
bảng cân đối số phát sinh là tài liệu vô cùng quan trọng. nó phản ánh tổng quát tình hình tăng giảm và hiện có tài sản, nguồn vốn trong kỳ báo cáo và từ ầu năm ến cuối kủỳ ủa báo c <
vậy bảng may đối số phát sinh là gì và cách lập bảng bảng may đối số phát sinh như thế nào là chính xác và đúng luật? mời bạn cùng tìm hiểu bài viết sau để hiểu rõ hơn về những vấn đề này.
bảng cân đối số phát sinh là gì?
bảng cân đối số phát sinh là một tài liệu quan trọng đối với doanh nghiệp.
bảng cân ối số phát sin bảng này được lập theo mẫu s04-dnn ban hành kèm theo quyết định số 48/2006/qĐ-btc ngày 09/14/2006 của bộ tài chính.
bảng cân ối số phát Sinh thường ược sửng ể kiểm tra tinh chính xác của số liệu, trước khi lập bảng cân ối kế toán, bao cao kết quảt ột ộng kinh doanh doanh doanh doanh doanh doanh doanh doanh doanh doan /p>
>>>> bạn có biết về nghiệp vụ kế toán thuế
cách lập bảng cân đối số phát sinh
bảng cân đối số phat sinh bao gồm 8 cột, cụ thể như sau:
cột 1: số hiệu tài khoản
ghi số hiệu của từng tài khoản cap 1 (hoặc cả tài khoản cap 1 và cap 2) doanh nghiệp sử dụng trong năm báo cáo.
cột 2: tên tài khoản
ghi tên của từng tài khoản theo thứ tự từng loại mà doanh nghiệp đang sử dụng.
cột 3,4: số dư đầu năm
phản ánh số dư nợ đầu năm và dư có đầu năm theo từng tài khoản.
số liệu ể ghi ược căn cứ vào sổ cai hoặc nhật ký -sổ cai, hoặc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 7.8 của bảng cân ối tài khoản nĂm trước.
cột 5,6: số phát sinh trong năm
căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ, số phát sinh bên có của từng tài khoản trong năm báo cáo.
số liệu ể ghi ược căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ và tổng số phát sinh bênc của từng tài khoản ghi trên sổc cai hoc nhật ký sổ cai trong năm basc cao.
cột 7,8: số dư đầu năm
số liệu ghi được tính theo công thức như sau:
số dư cuối năm = số dư đầu năm + số phát sinh tăng – số phát sinh giảm.
¿tác dụng của bảng cân đối tài khoản là gì?
bảng cân đối tài khoản có nhiều tác dụng khác nhau.
bảng cân đối tài khoản đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ kế toán. nó có tác dụng kiểm tra công việc ghi chép, tính toán. cụ thể ở những điểm sau đây:
- Theo ộng tổng cộng: tổng số bên nợ và bênc của từng cột số dư ầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ nhất thiết phải bằng nhau (3 = 4, 5 = 6, 7 = 6, 7 7 = 8).
- theo từng tài khoản trên từng dòng: số dư cuối kỳ phải bằng số dư đầu kỳ cộng phát sinh tổng trừ phát sinh giảm. nếu không xảy ra như trên thì chắc chắn có sai sót trong ghi chép, tính toán.
- là tiền đề, cung cấp tài liệu để lập bảng cân đối kế toán.
- cung cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
- cột “số (stt)”: dùng để đánh số cho các tài khoản được sử dụng từ tài khoản đầu tiên đến hết mết tu.
- cột “tài khoản”: cột này dùng để ghi số hiệu tài khoản (từ 1xx -> 911)
- cột “số dư đầu kỳ”: dùng để ghi số dư đầu kỳ của các tài khoản tương ứng. theo đó, nếu số dư đầu kỳ bên nợ thì ghi vào cột “nợ”, hoặc số số dư đầu kỳ bên có thì ghi vào cột “có”.
- cột “số phát sinh trong kỳ”: cột này thể hiện tổng số phát sinh (tăng, giảm) của các tài khoản tương ứng trong kỳ. cụ thể, tổng phat sinh bên nợ thì ghi vào cột “nợ”, bên có thì ghi vào
- cột “có”.
- cột “số dư cuối kỳ”: ghi số dư cuối kỳ (tăng, giảm) của các tài khoản tương ứng trong kỳ. số dư cuối kỳ bên nợ thì ghi vào cột “nợ”, bên có thì ghi vào cột “có”.
- hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200
- hệ thống tài khoản theo thông tư 133
- Đối với cột có = max ( số dư có đầu kỳ + số phát sinh có trong kỳ – số dư nợ đầu kỳ – số phát sinh nợ trong kỳ, 0)
- tổng phát sinh bên có phải bằng tổng phát sinh bên nợ.
- tổng phát sinh có trên nhật ký chung phải bằng tổng phát sinh có trên cân đối phát sinh.
- tổng phát sinh nợ trên nhật ký chung phải bằng tổng phát sinh nợ trên cân đối phát sinh.
- tài khoản loại 1 và 2 không có số dư bên có. trừ các tài khoản 159, 131, 214…
- tài khoản loại 3 và 4 không có số dư bên nợ. trừ các tài khoản 331, 3331, 421…
- tài khoản loại 5, 6, 7, 8, 9 cuối kỳ không có số dư.
- tài khoản 112 phải khớp với sổ phụ ngân hàng.
- tài khoản 133, 3331 bắt buộc phải khớp với chỉ tiêu trên tờ khai.
- tài khoản 156 phải khớp với dòng tổng cộng trên báo cáo nxt kho.
- tài khoản 142, 242 bắt buộc phải khớp với dòng tổng cộng trên bảng phân bổ 142, 242.
- tài khoản 211, 214 bắt buộc phải khớp với dòng tổng cộng trên bảng khấu hao 211.
- có thể kiểm tra được tính chính xác của việc ghi chép và tính toán các số liệu kế toán trong kỳ.
- cả hai đều là công cụ không thể thiếu đối với các nhà quản lý trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
- chúng cung cấp thông tin về tình hình tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp.
bảng cân đối số phát sinh theo thông tư 200
mẫu bảng cân đối số phát sinh theo tt 200
xem mẫu bảng cân đổi số phát sinh theo tt200 tại đây.
giải thích hạng mục của bảng cân đối số phát sinh
các hạng mục của bảng cân đối số phát sinh có ý nghĩa khác nhau, trong đó:
cát
>> có thể bạn muốn đọc thêm
cách lập bảng cân đối số phát sinh theo tt 200
mỗi kế toán cần nắm vững cách lập bảng cân đối số phát sinh theo tt200.
lập bảng cân đối số phát sinh theo tt200 là việc làm cần thiết. sau đây là hướng dẫn các bước lập bảng cân đối số phát sinh chi tiết mà bạn cần biết.
sau đó, trên nhật ký chung, bạn sử dụng hàm left cho cột tài khoản cap 1 để lấy tài khoản cap 1 từ cột tk nợ/tk có.
cột mã tài khoản, tên tài khoản:
kế toan tiến hành sử Dụng hàm vlookup hoặc hop bảo danh mục tài khoản luôn ược cập nhật Liên tục các tài khoản về khách hàng một cach ầy ủ nhấtc
Đối với cột dư có và dư nợ đầu kỳ:
Đối với cột phát sinh nợ, phát sinh có trong kỳ:
tiến hành dùng hàm sumif tổng hợp ở nhật ký chung về. dãy ô ở đầu kỳ vẫn là cột tài khoản nợ/tài khoản có.
cột dư nợ, dư có cuối kỳ:
cuối cùng, ối với mục tổng cộng, kế toán sửng hàm subtotal ể ể tổng choc choc từng tài khoản cấp 1. lưu ý là bạn chỉn tính choc nhữnhữi kho à t. cụ thể, bạn sử dụng cú pháp: subtotal (9, dãy ô cần tính tổng). ngoài ra, một lưu ý mà bạn cần nhớ nữa là hãy sử dụng hàm subtotal để tính tài khoản 333.
chú ý khi lập xong bảng cân đối số phát sinh
sau khi lập xong bảng này, bạn cần chú ý các điểm như sau:
bảng can đối số phát sinh không can
mỗi kế toán phải cân đo đong đếm sao cho bảng cân đối phát sinh được can, phù hợp với các hóa đơn, chứng từ chác khi làm táo. tuy nhiên, mặc dù đã tính toán nhiều lần nhưng trong một số trường hợp, bảng cân đối phát sinh vẫn không cân. sau đây là nguyên nhân và cách giải quyết cho tình trạng này.
nguyên nhân gây nên tình trạng mất cân bằng
tình trạng mất cân bằng xuất phát từ 3 nguyên nhân chính, phổ biến đó là: sai sót ở phần định khoản; kế toán nhập sai hàng tồn kho và cuối cùng là do quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp bị âm.
cách xử lý tình trạng bảng cân đối phát sinh không cân
vậy thì làm sao để xử lý tình trạng bảng can đối phát sinh không can? theo đó, tùy nguyên nhân gây ra mà chúng ta có hướng giải quyết cụ thể:
bảng cân ối phát sinh không cân do vốn, kiểm tra xem có xuất hàng trước khi có phiếu nhập kho không và chỉnh sửa lại cho đúng.
nếu bảng cân ối phát sinh không cân do phát hiện quỹ tiền âm chưa tìm ược nguyên nhân thì bạn cần nhanh chóng kiểm tra cc tất cả to cá
cuối cùng, nếu sai sót do nguyên nhân chưa phân bổ chi phí trả trước, chi phí khấu hao. trường hợp này, kế toán cần tiến hành thực hiện bút toán phân bổ cho phù hợp.
so sánh giữa bảng cân đối số phát sinh (bảng cân đối tài khoản) với bảng cân đối kế toán
bảng cân đối số phát sinh (bảng cân đối tài khoản) và bảng cân đối kế toán có nhiều điểm giống và khác nhau. theo đó:
Điểm giống nhau
Điểm khác nhau
bảng so sánh giữa bảng cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán
trên đây là những hướng dẫn vô cùng bổ ích về cách lập bảng cân đối số phát sinh. hi vọng những kiến thức này sẽ giúp cho mỗi kế toán trong việc thực hiện công việc của mình thật chính xác, đúng đắn.