cổ phần, cổ phiếu, cổ tức, cổ đông là gì?
1. cổ phần
theo điểm a khoản 1 Điều 111 luật doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ.
cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
– người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
– người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi, cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
+ cổ phần ưu đãi cổ tức;
+ cổ phần ưu đãi hoàn lại;
+ cổ phần ưu đãi biểu quyết;
+ cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
lưu ý: chỉ có cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu Ļãi mới có quyền biểu quyết ồỡi trong ẓ.
2. cổ phiếu
Theo Khoản 1 điều 121 Luật Doanh Nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ pHần phat hành, Bút toán ghi sổc dữ liệu điện tửá xác nhận quyền sở
bên cạnh đó, cổ phiếu là một loại chứng khoán (ược coi là tài sản), là ối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán (teo khoản 1 điứng 1 ch 0 khoán 9)
3. cổ tức
cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
lợi nhuận ròng của doanh nghiệp ược hiểu là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu bán ược trừ đi tất cả cc khoản, chi phí k. như vậy, lợi nhuận ròng chính là tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã đóng thuế.
Theo điều 135 Luật Doanh Nghiệp 2020, Cổc Trả Cho cổ phần pHổ thông ược xác ịnh căn cứ vào số lợi nhuận ròng đc hiện và kho công ty cổ pHần chỉn chỉn ược cổc các điều kiện sau:
– công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
– ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều l. nếu chi trảng tiền mặt thì pHải ược thực hiện bằng ồng việt nam và theo các pHương thức Thanh ton theo quy ịnh của phap luật (Theo Khoản 3 điều 135 Luật Doanh Na220).
4. cổ đông
theo điểm b khoản 1 Điều 111 luật doanh nghiệp 2020, cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần ca của. cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
cổ đông có quyền tương ứng với loại cổ phần mình sở hữu.
Phân biệt cổ phần và cổ phiếu (Ảnh minh hoạ)
phân biệt cổ phần và cổ phiếu
tiêu chi
cổ phần
cổ phiếu
khái niệm
là phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau
là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với cổ phần
bản chất
giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếu
là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cổ phần
giá trị pháp lý
là căn cứ về việg góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và cũng là căn cứ pháp lý để chứng minh họ là cổ đông của côp
là căn cứ thể hiện việc sở hữu cổ phần của công ty đó
mệnh giá
mệnh giá cổ phần do công ty tự quyết định. mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu
mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10,000 đồng (theo khoản 2 Điều 13 luật chứng khoán 2019).
luật điều chỉnh
luật doanh nghiệp 2014; sắp tới là luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực ngày 01/01/2021
– luật doanh nghiệp 2014 và luật chứng khoán 2006.
– sắp tới là luật doanh nghiệp 2020 và luật chứng khoán 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021
phân loại
– cổ phần phổ thông (công ty cổ phần phải có);
– cổ phần ưu đãi: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức…
không được phân loại
như vậy, cổ phiếu là một loại tài sản thể hiện giá trị của cổ phần. việc phân biệt cổ phần và cổ phiếu có thể giúp các cá nhân, tổ chức hiểu rõ khái niệm cơ bản để đầu tư vào ng thị tr.