2.1. lớp biểu bi
biểu bì là lớp ngoài cùng của da, ược ịnh nghĩa là biểu mô vảy phân tầng, chủ yếu bao gồm các tế bào sừng các giai đoạn biệt hecha tiến triển. tế bào sừng tạo ra chất sừng protein và là thành phần xây dựng chính (tế bào) của lớp biểu bì. Vì lớp biểu bì là vô mạch (không chứa mạch Mou), nó honn toàn pHục vuộc vào lớp hạ bì bìn dưới ểể pHâi chất Dinh dưỡng và thải chất thải qua màng đáy.
chức năng chynh của lớp biểu bì là hoạt ộng như một rào cản vật lý và sinh học ối với môi trường bên ngoài, ngăn chặn sự xâm nhập của cc chất kych kych kych thích thych thích t. Đồng thời, nó ngăn ngừa sự mất nước và duy trì cân bằng nội môi. biểu bì được cấu tạo bởi các lớp; hầu hết các bộ phận cơ thể có bốn lớp, nhưng những người có lớp da dày nhất có năm lớp.
các tế bào ở da bao gồm:
– tế bào sừng (keratinocyte) sản xuất keratin (protein dạng sợi dai). tế bào sừng được hình thành do sự phân chia trong lớp đáy. khi chúng di chuyển lên qua tầng gai và tầng hạt, chúng phân hóa để tạo thành một cấu trúc bên trong cứng chắc của keratinization, vi sợi và (viker atinisation). lớp ngoài của biểu bì, lớp sừng, bao gồm các lớp tế bào chết dẹt đã mất nhân. các tế bào này sau đó bị bong ra khỏi da (bong vảy); quá trình hoàn chỉnh này mất khoảng 28 ngày.
giữa các tế bào sừng này có một hỗn hợp phức tạp của lipid và protein. các lipid gian bào này bị phân hủy bởi các enzyme từ tế bào sừng để tạo ra một hỗn hợp lipid gồm ceramide (phospholipid), axit béo và cholesterol. Các Phân tử này ược sắp xếp theo kiểu tổ chức cao, kết hợp với nhau và các tế bào sừng ểể tạo thành hàng rày của da chống lại sựt nước và sà sự xâm nh ịt. /p>
lớp sừng có thể được hình dung như một bức tường gạch, với các tế bào sừng tạo thành gạch và các lớp lipid tạa vo thàn.a vì các tế bào sừng có chứa chất giữ nước – một yếu tố giữ ẩm tự nhiên – chúng hút và giữ nước. Hàm lượng nước cao trong các tế bào sừng khiến chung phồng lên, giữ cho lớp sừng mềm dẻo và đàn hồi, ồng thời ngăn ngừa sự hình thành Các vết nứt và rạn. Đây là một lưu ý quan trọng khi áp dụng các loại thuốc bôi ngoài da. chúng được hấp thụ qua hàng rào biểu bì vào các mô và cấu trúc bên dưới (hấp thụ qua da) và chuyển đến hệ tuần hoàn.
lớp sừng quy định số lượng và tốc độ hấp thụ qua da. một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến điều này là độ ẩm của da và độ ẩm môi trường. Ở những làn da khỏe mạnh với quá trình hydrat Hóa bình thường, thuốc chỉc có thể thâm nhập vào lớp sừng bằng cach đi qua hàng rào lipid chặt chẽ, tương ối khô giữ giữ giữ giữ giữ giữ giữ giữ gi khi tăng độ ẩm cho da hoặc hàng rào bình thường của da bị suy giảm do bệnh da, bong tróc, bào mòn, nứt nẻ hoặc sinh non, sự hấp thẽ quat da s>
– tế bào hắc tố: những tế bào này tạo ra sắc tố da sẫm màu. tế bào hắc tố ược tìm thấy ở tầng đáy và nằm rải rác giữa các tế bào sừng dọc tteo màng đáy với tỷ lệ một tế bào hắc tố trên 10 tế bào đáy. Chung tạo ra sắc tố melanin, ược sản xuất từ Tyrosine, là một axit amin, ược đong gói trong các tui tế bào gọi là melanosomes, và ược vận chuyển và pHân pHối và sừt t. chức năng chính của melanin là hấp thụ bức xạ tia cực tím (uv) để bảo vệ chúng ta khỏi tác hại của nó.
màu da không được xác định bởi số lượng tế bào hắc tố mà bởi số lượng và kích thước của các melanosoma. nó bị ảnh hưởng bởi một số sắc tố, bao gồm melanin, carotene và hemoglobin. melanin được chuyển vào tế bào sừng thông qua melanosome. do đó, màu sắc của da phộ thuộc vào số lượng melanin ược sản xuất bởi các tế bào hắc tố ở tầng đáy và ược các tế bào sừng tiếp nhận.
melanin xuất hiện ở hai dạng chính:
+ eumelanin: tồn tại dưới dạng đen và nâu
+ pheomelanin: tạo màu đỏ
màu da cũng bị ảnh hưởng bởi việc tiếp xúc với bức xạ uv, các yếu tố di truyền và ảnh hưởng nội tiết tố.
– tế bào merkel: được liên kết với các đầu dây thần kinh cảm giác. những tế bào này chỉ hiện diện với một số lượng rất nhỏ trong tầng đáy. Chung Liên Kết chặt chẽ với các sợi tận cùn của dây thần kinh da và dường nhưcco crocc cảm giác, ặc biệt là ở Các vùng trên cơ thể như lòng bàn t, lòc. p>
– tế bào langerhans: tế bào đuôi gai giống đại thực bào. Đây là những tế bào đại diện cho kháng nguyên (vi sinh vật và protein lạ) được tìm thấy trong lớp gai. Chung là một phần của hệ thống miễn dịch của cơ thể và thường xuyên theo dõi các kháng nguyên trong mmyg trường xung ể có thúy chún và trình bày chung tớ ả ả ả ả ả ả ả ả ễễ.
quá trình sừng hóa của lớp biểu bì là một quá trình liên tục. các tế bào cần thiết cho sự đổi mới liên tục này đến từ lớp cơ bản nơi diễn ra quá trình phân chia tế bào. What trình này rất nhạy cảm với bức xạ, cod các sắc tố trong lớp mầm tạo ra một lớp bảo vệ da sẫm màu hơn khi tiếp xúc với ang nắng mạnh.
mặt khác, lớp sừng rất mỏng ở những nơi cần độ mềm dẻo cao hơn, chẳng hạn như trên mí mắt. Ở những nơi tiếp xúc với căng thẳng cơ học, như lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, nó dày hơn và có thể hình thành vết chai. sự hình thành các vết chai là một cơ chế bảo vệ. ngay sau khi các tác động giảm xuống, sự hình thành các lớp dày hơn sẽ dừng lại.