
chủ nghĩa duy vật biện chứng là một thuật ngữ quen thuộc trong triết học. Đây cũng chính là một trong số những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật được c.mác và ph.Ăngghen xây dựng. chủ nghĩa duy vật biện chứng có những vai trò và ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn. tuy nhiên, chắc hẳn hiện nay vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu rõ về chủ nghĩa duy vật biện chứng. chính vì vậy mà bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu củ nghĩa duy vật biện chứng là gì? nội dung cơ bản và ví dụ cụ thể?
tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì?
chủ nGhĩa duy vật và chủ nGhĩa duy tâm ược biết ến là hai trường phai triết học lớn Trong lịch sửt triết học, giữa chủ ngha duy vật và chủt ngha tâĩn ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề , bản chất và tính thống nhất của thế giới.
chủ nGhĩa duy vật biện chứng ược biết ến chính là hình thức cơ bản thứ ba của chủa nghĩa duy vật, do c.monc và pH.ănghen xyd dựng vào nh ượng nĂm 40 của ế ế ế ế ế ế ế đ đ đ đ đ đ đ. phat triển. CHủ NGHĩA DUY VậT BIệN CHứNG NGAY Từ KHI MớI ượC RA ờI đã Cói Trò quan Trọng Và Giúpc Có Thể Khắc pHục ược hạn chếa của chủ ngha duy vật chất pHác Thổi ạ ượ ược chủ -chủ ngh -vật vật chất phác thổi ạ ượ ược cla biện chứng là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy ậ>
theo quan điểm duy vật thì nguồn gốc, bản chất và tíh thống nhất của thế giới là vật chất, còn Theo quan điểm duy tâm thì đó là ý thức (ha tinh thần).
.
ta nhận thấy rằng, chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉn pHản ang hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà chủ nghĩa duy vật biện chứng hội cải tạo hiện thực ấy.
ặc trưng cơ bản của chủ nGhĩa duy vật biện chứng đó chynh là coi một sựt vật there are một hi hi ện tượng trong trạng tái luôn phat triển và xem xét nó mối mối quan hệ vớ vớ
chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng chính là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học; là khoa học về những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
triết học myc – lênin về bản chất chính là triết học duy vật, bởi triết học đó coi ý thức là tính chất của dạng vật chất có tổc chức cao là bộ não người và nhiệm vụm vụm vụm vụm phản ánh giới tự nhiên. sự phản ang đó sẽ có tíh biện chứng, bởi vì thông qua đó mà with người nhận thức ược mối quan hệ qua lại chung nhất giữa cac sựt, hiệng của thế giớt vật vật vật vật vật; Bên cạnh đó cũng sẽ nhận thức ược rằng, sự vận ộng và phat triển của thế giới là kết quả của các mâu thuẫn đang tồn tại bên trong thế gi đang vận ận ận ận ậ.
xem thêm: lực lượng sản xuất là gì? lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở việt nam hiện nay
chủ nghĩa duy vật biện chứng như đã phân tích cụ thể ở trên chính là hình thức cao nhất trong các hình thức của chủ vứt duy. bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng ược thể hiện ở các khía cạnh sau: giải quyết duy vật biện chứng vến ề cơ bủ; sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ là phương pháp giải thích, nhận thức thế giới, mà chủ nghĩa duy vật biện chứng còn là phương pháp cải tạo thế giới của giai cấp công nhân trong quá trình cải tạo và xây dựng xã hội; quan niệm duy vật về lịch sử là cuộc cách mạng trong học thuyết về xã hội; sự thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng, lý luận với thực tiễn tạo nên tính sáng tạo của triết học mác.
2. chủ nghĩa duy vật biện chứng trong tiếng anh là gì?
chủ nghĩa duy vật biện chứng trong tiếng anh là: dialectical materialism.
3. quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng như sau:
– trước tiên chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về lịch sử hình thành của chủ nghĩa duy vật:
Chủ NGHĩA DUY VậT TÍNH Từ KHI ượC HìnH Thành Cũng đã Trải qua hàng nghìn nĂm phat triển, chủ nghĩa duy vật phát Sinh ngay từi thờ ngh ậ ậ ậ ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế siêu hình thời cận đại (các nước tây Âu thế kỷ xvii đến xviii) và sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng do c.mác và gg.
tưng về chủ nGhĩa duy vật thời kỳ cổi sẽ thường mang tính trực giác là chủ yếu, các tưng này ều chưa mang tinh nghiên cứu kho sự nghiên cứu củu củu củu cứu đại về cơ bản đều sẽ chỉ mang tính trựy su giác đc v. những chủ thể là các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ ại thông thường sẽ phát triển các quan điểm khác biá biệt so với các trường phai triết học sau này.
bắt đầu từ thời kỳ phục hung cho đến thế kỷ xviii, thời kỳ này, chủ nghĩa duy vật được gọi là chủ nghĩa siêu hêu. tuy phổ biến vẫn là chủ nghĩa duy vật bằng trực giác nhưng tại thời kỳ cạn đại này, các chủ thể là những nhà triết học đã dựa váo khá nhiều phương pháp thực nghiệm mà không còn mang nặng về tính chủ quan và trực giác như trước nữa.
– quá trình hình thành và phát triển của phép biện chứng:
xem thêm: mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
cũng giống như chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng cũng xuất hiện từ thời cổ đại.
+ PHÉP BIệN CHứNG THờI Kỳ CổI ạI: PHÉP BIệN CHứNG CổI ạI ượC HìnH THÀNH Và PHÁT TRIểN Từ TưNG CủA TRIếT HọC ấN ộ ạI, TRIếT HọC TRUNG CổT. p>
+ PHÉP BIệN CHứNG THờI Kỳ CậN ạI: từ thời kỳc hưng cho ến khoảng thế kỷ xviii, pHép biện chứng trong thời kỳ lúc này không ược thển một cach rà. Đa số với các nhà triết học trong giai đoạn này thì tư tưởng về phép biện chứng chủ yếu dựa trên quan điểm duy tâm. sau này, karl marx còn đưa ra nhận xét về tư tưởng của hegel là phép biện chứng lộn sâu xuống đất.
4. nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
các quy luật cơ bản của phép duy vật biện chứng:
phép biện chứng duy vật gồm có 3 quy luật cơ bản cụ thể sau đây:
– thứ nhất: quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có nội dung bao gồm:
+ quy luật thống nhất và ấu tranh của các mặt ối lập cc nội dung là ưa ra vai trò của thống nhất, ấu tranh và chuyển biến của các mặt ố sự vật, hiện tượng;
xem thêm: hàng hóa là gì? các thuộc tính cơ bản của hàng hóa là gì?
+ Ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn của quy luật.
– thứ hai: quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại có nội dung bao gồm:
+ vị trí của quy luật trong phép biện chứng là một nội của quy luật chuyển hóa những thay ổi về lượng thành những ổi v cềng.
+ nội dung quy luật: các khái niệm: “chất”, “lượng”, “độ”, “điểm nút”, “bước nhảy”.
+ biện chứng giữa chất và lượng.
+ Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật.
– thứ ba: quy luật phủ định của phủ định có nội dung bao gồm:
+ vị trí của quy luật trong phép biện chứng.
xem thêm: quan điểm toàn diện của chủ nghĩa mác – lênin và vận dụng quan điểm toàn diện
+ các khái niêm: “phủ định”, “phủ định của phủ định”.
+ tính chu kỳ và khuynh hướng xoáy ốc của sự phát triển.
+ Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật.
các phạm trù cơ bản của phép duy vật biện chứng:
các phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật bao gồm có 6 phạm trù cơ bản như sau:
– cái chung – cái riêng là một phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
– nội dung – hình thức là một phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
– nguyên nhân – kết quả là một phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
xem thêm: phát triển là gì? nguyên lý về sự phát triển theo triết học mác – lênin?
– tất nhiên – ngẫu nhiên là một phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
– khả năng – hiện thực là một phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
– bản chất – hiện tượng là một phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
5. ví dụ về chủ nghĩa duy vật biện chứng:
dù đã ưa ra ịnh nghĩa cụ thể nhưng ể Các chủ thể là người ọccccc có thể dễ dàng hình dung hơn về pHép duy vật biện chứng, sau đây chung tôi xin xin ư biện chứng cụ thể như sau:
– một ví dụ về phép duy vật biện chứng theo quy luật phủ định của phủ định:
ví dụ như một con rắn giống cái ược ược coi là cái khẳng ịnh, nhưng khi con rắn giống cái đó ẻng thì qui ống ƺ Ỻ đđc Ỻc. sau đó quả trứng rắn cũng sẽ cần phải trải qua thời gian vận động và phát triển thì quả trứng lại nở ra con rắn con. vậy con rắn con lúc này sẽ được coi là cái phủ định của phủ định, mà phủ định của phủ định thì sẽ trở ngi khành sự vận động và phát triển theo quy luật phủ định của phủ định này luôn diễn ra liên tục vận động và phát triỳn và có tính chu.
– một ví dụ về phép duy vật biện chứng theo quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất vàp:ổi về chất vàp:ổi về chất vàp:</t
sau khi tan làm, đối tượng x đi xe máy với quãng đường 10 cây số từ cơ quan để có thể về đến nhà. lúc này, tất cả sự thay ổi trong quãng ường mà x di chuyển từ cơ quan ến trước khi về ến nhà ược coi là sự thay ổi về lượng, cho ến thời ời ề ề ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ như vậy trong trường hợp cụ thể được nêu này, chúng ta có thể thấy sự thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay>
xem thêm: lý luận về hàng hóa sức lao động của c. mác với thị trường sức lao động việt nam