
tại hội nGhị tọa đàm khoa học “quan niệm vềnh phúc của người việt nam” do bộ vĂn Hóa, Thhao và du lịch tổc nĂm 2017, giới chuyeên môn ưể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể No. một số ý kiến cho rằng nội hàm gia đình hạnh phúc cần ược phác họa thông qua các yếu tố như ăn ngon, mặc ẹp, có nhà m riêng, cun mố việ, l. họ hàng tốt, …có ý kiến đề cập đến gia đình hạnh phúc là đảm bảo thực hiện tốt các chức năng gia đình. trong khi đó, một số tác giả nhấn mạnh ến các giá trị, chuẩn mực như gia đình hòa thuận, các thành viên có ý thức xây dực lâng gia, cáờ vình. trọng để đánh giá, xác định gia đình hạnh phúc.
nhìn chung, nghiên cứu về gia đình hạnh phúc ở việt nam hiện nay còn khá mới mẻ và là một không gian thảo luận học ộkhá sách rách. trong bối cảnh đó, vụ gia đình – bộ vhttdl tiến hành ề tài khoa học cấp bộ “nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá gia đinh hạnh phûc thệ thís ệnh. nghiên cứu nhằm xác định cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc ở việt nam, đánh giá thực trạng gia đình hạnh phúc theo từng tiêu chí được xây dựng từ đó đề xuất và hoàn thiện tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc ở việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Địa bàn khảo sat của nghiên cứu tại nam Định và hải phòng với 200 đại diện hộ gia đình tham gia trả lời phỏng hấn vấn. nghiên cứu thực hiện 14 phỏng vấn sâu và 8 thảo luận nhóm (mỗi nhóm 10 người tham gia).
Trong nghiên cứu này, khai niệm gia đình hạnh phúc ược hiểu là sự hài lòng của các thành viên gia đinh về tổng hòa các yếu, mối quan hệ trong gia đìn đồng.
ể đánh giá ược gia đình hạnh phúc, nghiên cứu tiếp cận thông qua ba chiều cạnh chính: (1) mức ộ hài lòng về ời sống vật cấ chầ. (2) mức độ hài long về mối quan hệ gia đình; (3) mức độ hài lòng về sức khẻo của các thành viên trong gia đình và (4) mức độ hài lòng về môi trường sống. Các Chiều cạnh này ược đo lường thông qua các câu hỏi cụ thể với Thang đo đánh giá mức ộ hài lòng ược tíh điểm từ 0 ến 10 tương ứng ứNg ới rất ết ết. nghiên cứu cũng tìm hiểu quan niệm của đại diện hộ gia đình về điều kiện để có gia đình hạnh phúc.
quan niệm về tieu chi gia đình hạnh phúc
số liệu thu ược cho thấy, các yếu tố liên quan ến mối quan hệ gia đình và giá trị gia đình như sự thương yêu, hòa thuận, cóề cán vành . tạo dựng gia đình hạnh phúc.trong số 21 yếu tố ược ưa ra, Các yếu tố liên quan ến mối quan hệ bên trong gia đinh ược lựa chọn với số điểm ca , chăm chỉc tập, làm việc; thành viên gia đình yêu thương, đùm bọc lẫn nhau ược choc là quan trọng khi xác ịnh gia đình hạnh phúc. họ và gia đình với cộng ồng cũng ược lựa cao. Trong số các yếu tố liên quan ến mối quan hệ bên ngoài gia đình, đáng chú ý tiêu chíc cor /p>
Các yếu tố liên quan ến điều kiện vật chất cũng ược đánh giá là quan trọng nhưng ở mức thấp hơn sới các yếu tố liên quan ếnn hệình vớn, vàng. Trong số các yếu tố liên quan ến điều kiện vật chất, điều kiện về môi trường sống ược thành viên gia đình lựa chọn nhiều hơn so với các and tố tà, t. số liệu cho thấy, việc ược sống trong môi trường thi thiện, không có tệ nạn xã hội giún gia đình hạnh phúc hơn so với sống ở nơico nhiều dịch vụ chất. tiếp đến là tiêu chí có nhà ở, đủ tiện nghi sinh hoạt, có việc làm, có thu nhập ổn định. về điều kiện liên quan đến ăn mặc, việ ăn ngon mặc đẹp không được đánh giá cao bằng việc được sử dụng thực an to phán. Điểm số trung bình lựa chọn các tiêu chí thành viên gia đình được ăn ngon, mặc đẹp chỉ ở mức 7 điểm, thấp hƛi cá.
nhìn chung có thể thấy, gia đình hạnh phúc ược xác ịnh bởi nhiều yếu tố khác nhau nhưng ặt lên hết là yếu tốt lượng mối quan hệt kết, chia sẻ, hòa sẻ, giữa các thế hệ trong gia đình.
kết quả nghiên cứu này khá tương ồng với kết quả nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đnh và pHụ năm 1995 khi tìm ì ể ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ , nhà cửa khang trang, with cái vâng lời, vợ chồng hòa thuận, vợ chồng có văn hóa ứng xử, tiện nghi ầy ủy ủ, mọi người khỏe mỏe mỡnh, with. các công việc của mình, quan tâm thương yêu, vợ chồng có việc làm, chồng kiếm nhiều tiền, with cái có địa vị trong xã hội.
kêt quả cũng cho thấy nền tảng của một gia đình hạnh phúc là quan hệ tốt đẹp, hiểu biết, thông cảm và ᓰơng yêu nha lẫn. Ở vị trí thứ hai là nhóm tiêu chí về with cái. nhà nào có with cái ngoan ngoãn, vâng lời, học giỏi thì rất hãnh diện và tự hào. ngược lại, những gia đình có with cái hư hỗn, họ coi đó là nỗi bất hạnh lớn nhất. nhóm chỉ báo về kinh tế của gia đình đứng ở vị trí thứ ba. Cho dù là kinh tế vững vàng, Sung túc thì một gia đình hạnh phúc vẫn phải dựa trên cơ sở thông cảm, hiểt lẫn nhau giữa các cặp vợ chồng, n n n ề ề ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ gia phong” hàm chứa những giá trị truyền thống và hiện đại tốt đẹp nhất có thể có được dưới một mái nhà.
thực trạng gia đình hạnh phúc qua đánh giá mức độ hài lòng
ời sống vật chất của gia đình thường ược xác ịnh bao gồm ăn, mặc, ở, đi lại, tiện nghi sinh hoạt và tài sảy cángih ứ tích l. Kết quả phân tích số liệu cho thấy, có 81% ại diện hộ gia đình hài lòng hoặc rất hài lòng về bữa ă gia đình, về chất lượng bữa ă đình, trong đ đ, c. hài long với chất lượng bữa ăn hiện tại của gia đình. chỉ có 2.5% người trả lời cho biết, họ chưa thực sự hài lòng với chất lượng bữa ăn hiện tại của gia đình. Đánh giá théng điểm 10, kết quả phân tích số liệu cho thấy, điểm số trung bình đánh giá mức ộộ hài lòng về chất lượăng bữa 1,1. những người sống ở nông thôn có điểm trung bình về mức độ hài lòng chất lượng bữa ăn thấp hơn ở đô thị (7.99 ở đm); xét theo yếu tố mức sống hộ gia đình cho thấy, điểm số hài lòng về chất lượng bữa ăn gia đình tỷ lứthuận với m.n. Điểm số tương ứng với các nhóm có mức sống khá giả, trung bình và dưới trung bình là 8,7 điểm so với 8,0 điểm và 7,1 đm đp>
bên cạnh hài lòng về chất lượng bữa ăn của gia đình, đại diện gia đình cũng đánh giá tích cực về điều kiỺn ăcn cn mà. kết quả phân tích số liệu cho thấy, có 84% người trả lời hài lòng đến rất hài lòng về điều kiện ăn mặc của cávic thàn. sự thay ổi này ngoài yếu tố kinh tế-xã hội thì chynh điều kiện kinh tế của gia đình làm thay ổi điều kiện mặc của các thenh. các thành viên gia đình không chỉ chú ý ến chất lượng dinh dưỡng bữa ăn mà còn chú ý ến trang phục, không chỉ ăn ngon mà cònn mặc ẻph àcht.
bên cạnh yếu tố ăn mặc, chỗ ở cũng là những chỉ báo quan trọng để đánh giá về sự hài lòng của cá nhân về đốngi s. Đánh giá về ngôi nhà các hộ gia đình đang ở, có 82.5% ại diện hộ gia đình hài lòng và rất hài lòng, chỉ có 1% không hài lòng và 2.5% hài l. Xét Theo Thang điểm 10 Khi đánh Giá Mức ộ Hài Lòng về ngôi nhà đang cư Trú, nhóm Gia đình trẻ và gia đình cao Tuổi Cóc Mức ộ Hài Lòng khá gần nh (20 ổi đi đi đi đi đi đi đi trong khi đó, nhóm gia đình trung niên (từ 41 đến dưới 60 tuổi) điểm hài lòng về ngôi nhà chỉ đ჻ạt 8,03m đi. Xét Theo ịa Bàn Cư Trú Của Người Trải Cho Thấy, NHữNG NGườI SốNG ở Nông Thôn Có điểm Số Trung Bình Hài Lòng về ngôi nhà của họang cư nc ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể .96 điểm). sự khác biệt này có thể do giá trị nhà ất ở nông thôn và đô thị chênh lệch lớn dẫn ến cơ hội sở hữu nhà ất của những gia đinas vì thế, những gia đình sống ở về ngôi nhà họ cư trú.
việc làm và có thu nhập ổn ịnh dường như là yếu tố quan trọng góp pHần thỏa mén nhu cầu về Ăn, mặc, ở và mua sắm cc ti ện nghi Sinhght tong gia đ đ đ ẹ ẹ ẹ ẹ ẹ đ đ đ đ đ đ đ đ đ. , để có hạnh phúc phải có việc làm ổn định, sinh đẻ có kế hoạch, phải tự làm ra đồng tiền thì hạnh phúc hơn”. nhìn chung, người dân hài lòng với công việc của các thành viên mình ở mức khá cao. mức điểm trung bình thể hiện sự hài lòng là 8,1 điểm. nhÓm có Ít nhất 1 thành viên gia đình là công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có mức ộ hài lòng cao hơn so với nhÓm khÓn với 8,0 điể). Ở một khía cạnh khác, nhóm sống ở khu vực nông thôn có sự hài lòng về công việc của các thành viên cao hơn nhóm sống ở thị. pHải chăng, cơ hội việc làm ở thành thị nhiều hơn dẫn ến kỳ vọng fo ược việc làm tốt, pHù hợp nhiều hơn khiến cho người dân thành thị đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ ệ
mức ộ hài lòng về mối quan hệ gia đình ược đánh giá trên các chiều cạnh: mức ộ ộ ộ hài lòng về ời sống vợ/chồng, mức đ hài l I ngoại.
tìm hiểu mức ộ hài lòng về ời sống vợng cho thấy, có 83% người trả lời có điểm hài lòng từ 8 điểm trở lên khi đánh giá về ờng vợ. Đánh giá mức độ hài lòng đời sống vợ chồng theo thang điểm 10 cho thấy, điểm trung bình đạt được là 8,4 điểm. Trong đó, Gia đình trẻ (gia đình vợ và chồng fo ộ Tuổi dưới 40) Có điểm số hài lòng trung bình cao nhất (8.63 điểm) còn gia đình người tuuổiể đi đMt đmt đmt đmt đmt đmt đmt đmt đmt đmt đmt đmt đmt .08 điểm). mặc dù người dân hài lòng với đời sống vợ chồng hiện tại của họ, song “cái tôi” của một số thanh niên hiện nay khiến khôn.ờt i bn. Theo ý kiến của ại diện đoàn Thanh niên tỉnh nam ịnh thì “Trong mối quan hệ ứng xử của các cặp vợ chồng trẻ nay, thiếu sựng và đ đi khi ngh ĩ cho nh ơ ơ ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề đáng lo ngại”. Kết quả phân tích số liệu điều trac cũng cho thấy, các gia đình ở nông thôn fic điểm trung bình vềc ộ hài lòng với ời sống vợng hiện tệa hủ ị đ đ đ đ đ đ đ ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị điểm); nam giới có điểm trung bình hài lòng về đời sống vợ chồng hiện tại cao hơn nữ giới (8.73 điểm; 8.07 điểm).
ối với mức ộ hài lòng về mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, kết quả cho thấy có 94.5% ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữhi ữi . với nhau, số còn lại hài lòng ở mức trung bình và thấp (5.5%). Đáng chú ý, mức sống gia đình không có ảnh hưởng tới sự hài lòng về mối quan hệ gia đình theo chiều tỷ lệ thuận. số liệu cho thấy, những người tự đánh giá mức sống khá giả there are dưới mức Trung bình có điểm số hài lòng về mối quan hệ gia đình cao hơn so với thông tin định tính cho thấy sự hài lòng về quan hệ gia đình dựa trên sự gắn kết, mối quan hệ tình cảm giữa các thành viên gia đhián.
về mối quan hệii họ hàng, có 94.5% người trảii hài lòng ến rất hài lòng với mối quan hệ gia đình bên bố mẹ ẻ ẻ, chỉ có 5.5% đánh giá hài lò ởc. và thấp. còn ối với mức hài lòng vềi quan hệ gia đình b ố mẹ vợ/chồng của người trả lời, có 92% cho biết họ hài lòng ến rất hài lòng vớ à à à đ đ đ còn lại hài long ở mức trung bình, thấp và không hài long (1.5%). xét theo điểm số trung bình vềc mức hài lòng trong mối quan hệ gia đình bố mẹ ẻ của người trả lời với gia đình bố mẹ vợ/chồng của người trải lời cho thấy, đi với mối quan hệ gia đình (9.0 điểm và 8.9 điểm).
tuy nhiên, có điểm khác biết nhỏ về thang điểm số khi xét theo nhóm tuổi, giới tính hoặc địa bàn cư trú của người trả lời. Theo đó, người trả lời ở nhóm tuổi càng cao mức ộ hài lòng càng lớn (20 ến 40 tuổi, 8.8 điểm; từ 41 ến dưới 60 tuổi, 8.96 điểm và trên 60 tuổm đi dưới dưới 60 96 điểm và trên 60 tuổm). Song, với điểm số trung bình vềc mức ộ hài lòng với mối quan hệ gia đình bên vợ/chồng thì điểm số ạt cao nhất ở nhóm gia đình Trung niên (từ 41 từ 41 Hài Lòng Với Họ Hàng Trong Gia đình NHà bố mẹ ẻ ẻ cao hơn gia đinh sống ở đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đm; hệ của họ với gia đình bên vợ/chồng, cụ thể, gia đình sống ở nông thôn có điểm thị là 8.77 điểm.
sức khỏe của các thành viên gia đình cũng được xem xét là một trong số những chỉ báo quan trọng khi đánh giá về gia đình hạnh phúcnh. phân tích số liệu điều trach thấy, có 75% người trảii hài lòng cao về tình trạng sức khỏe của bản thn và 76% hài lòng về sức khỏe hện tệi cườa ng về sức khỏe của các thành viên gia đình, mức hài lòng là 88.5%, còn mức hài lòng về sức khỏe của with, cháu của họ là 92.5%. những người trẻ có điểm số trung bình hài lòng về sức khỏe của bản thân cao hơn những người cao tuổi. theo đó, nhóm từ 20 đến 40 tuổi có điểm hài lòng là 7.98 điểm, nhóm 41 đến 60 là 7.72 điểm và trên 60 là 7.44 m.
tìm hiểu sự hài lòng về môi trường sống qua Thang điểm từ 0-10 Chất lượng và sự thuận tiện của các dịch vụ xã hội nơi gia đình cư trú cũng nh , số liệu jue được cho thấy, đa số đại diện hộ gia đình thể hiện sự hài lòng với các tiêu chí về môi trường sống. mức ộ hài lòng (tính từ thang điểm 7 ến thang điểm 8) và rất hài lòng (tính từ thang điểm 9 ến thang đm 10) tiện của dịch v dụ giáo. Bên cạnh đó vẫn còn một bộ pHận chưa thực sự hài lòng (tinh từ Thang điểm 6 trở xuống) về dịch vụ and tế cũng như chất lượng dịch vụ xã hội nói.
như vậy qua kết quả nghiên cứu đã cho thấy các gia đình ề ề cao các yếu tố tình cảm, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đìứnh chế chế. Điều này cho thấy yếu tố vật chất có thể chỉ là điều kiện đảm bảo để xây dựng gia đình hạnh phúc. khi điều kiện vật chất đáp ứng ược những nhu cầu thiết yếu thì yếu tố quyết ịnh gia đình hạnh phúc chính là các giáh trếthẋin thĻh. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng khi with người còn khó khĂn về kinh tế thì việccc cơm Ăn no bụng và cóc mặc ấm là hạnh phúnc, nhưng khi with ngườ ượ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ ấ phúc không chỉ là có cơm ăn và áo mặc. xây dựng gia đình hạnh phúc không chỉ chú trọng ến yếu tốt vật chất của gia đình mà bỏ qua các yếu tố vĂn Hóa-tinh thần, ặc biệt là chất lượi m m