Giải đáp cuộc sống

Phân loại các hiện tượng tâm lí

1. mỘt sỐ vẤn ĐỀ chung

1.1. hiện tượng tâm lí là gì?

Đang xem: Hiện tượng tâm lí là gì

khi ta nhìn, quan sát thấy một sự vật hiện tượng, biểu tượng đó xuất hiện trong đầu của chúng ta. Đó chính là biểu tượng tâm lí.

khi chúng ta vui hoặc buồn, trạng thái vui hay buồn đó cũng là tâm lí.

khi chúng ta suy nghĩ và đưa ra một nhận định, đánh giá nào đó, những nhận định đánh giá của chúng ta cũng là các hiợn tưm.

lại nữa, có những cái không diễn ra tức thời như qua trình suy nghĩ hay như trạng thái vui, buồn mà nó chỉ là những cái khái quát từng tkhƻ các hiệg. ví dụ, khi ta nói yêu lao động thì chúng ta đã đề cập đến một net tính cách của with người. Đối với một with người như vậy họ rất trân trọng, quý trọng sản phẩm của lao động.

trong ngôn ngữ việt, bên cạnh thuật ngữ tâm lí còn có thuật ngữ tâm hồn. Đôi khi người ta tách chữ tâm riêng, chữ hồn riêng. trong từ điển tiếng việt (1988)

các hiện tượng tâm lí, tâm hồn của with người đều có nguồn gốc từ bên ngoài, là sự phản ánh thế giới khách quan. thế giới vật chất được chuyển vào não, dưới các dạng biểu tượng, hình ảnh đó không dừng lại ở mức ĺụng. nhờ có các giác quan, chúng ta có được những biểu tượng về các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. từ vô số các hình ảnh, biểu tượng về những ngôi nhàc có thực, trong oc with người dần khái quát hoá, thu with người về thế giới bên ngoài tăng lên một cách đột phá.

cũng nhờ có ngôn ngữ, tư duy của with người đã chuyển sang một bước ngoặt vĩ đại: từ tư duy bằng tay with người chuyển du khm sang bi ni. nhờ có tư duy bằng khái niệm, with người đã có khả năng “nhìn” sâu vào những cái mà bằng mắt thường không thể nhìn thấy. bằng mắt, with người không thể nào nhìn thấy đường đi của hạt ánh sáng song bằng tư duy thì có thể.

như vậy có thế nhận thấy các hiện tượng tâm li-thế giới nội tâm của with người, mặc dù là sự pHản anga thế giớ bên ngoài song nó là cásc hiện tượng thần. thế giới tinh thần này cũng có những cơ chế, quy luật hoạt động cho riêng mình. bản thân nó có cấu trúc phức tạp. Để có thể nghiên cứu sâu hơn các hiện tượng tâm lí, người ta phân chia chúng thành các lớp hiện tượng khác nhau.

1.2. các cách phân loại

– phân chia thành ý thức và vô thức

– căn cứ vào thờ gián tồn tại:

+ quá trình

+ thai trạng

+ thuộc tinh

2. cÁc quÁ trÌnh nhẬn thỨc

2.1. nhận thức cảm tinh

2.1.1. khái niệm

mỗi sự vật, hiện tượng quanh ta ều ược thể hi ện ra bên ngoài hàng loạt các ặc điểm như màu sắc (xanh, ỏ ỏ …), trọng lượng (nặng, nhẹ …), khối (to , to, to, nhher. Chung ta biết ược những thuộc tính đó là nhờ bộ não. biểu tượng của những thuộc tính bề ngoài của sựt hi hi hi tượng khi sự vật, hiện tượng đng đ biểu tượng nhận thức c.

ví dụ: khi ta nhắm mắt, người bạn đặt vào lòng bàn tay ta một vật gì đó. nếu không sờ mó, nắm, bóp, ta chỉ có thể cảm nhận được vật đó nặng hay nhẹ, nóng hay lạnh.

chúng ta đang quan sát ngôi nhà. trong đầu chúng ta khi đó xuất hiện hình ảnh ngôi nhà.

chúng ta có cảm giác nóng, lạnh, trong đầu có hình ảnh ngôi nhà…đó chính là biểu tượng nhận thức cảm tính. khi chúng ta đang cảm thấy nóng hoặc khi chúng ta đang nhìn ngôi nhà thì đó là qua trình nhận thức cảm tính.

ặc điểm Chung nhất của nhận thức cảm tínnh là chỉ phản ang ược những thuộc tínnh bên ngoài của sự vật, hiệng khi sự vật hiện tệng đang t.

nhận thức cảm tính bao gồm 2 qua trình chính là cảm giác và tri giác.

2.1.2. cảm giác

2.1.2.1. khái niệm

cảm giác là qua trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan ta c.ủa>

cảm giác là hình thức phản ánh tâm lí, sơ đẳng, đơn giản nhất. biểu tượng của nó chỉ là những thuộc tính riêng rẽ của sự vật. tuy nhiên nó lại đóng vai trò khởi ầu cho các qua trình tâm lí khác như tưởng tượng, tư duy, trí nhớ… cảm giác cũng là khâu ầu tiên trong sửn nhự nh .

2.1.2.2. các loại cảm giác.

cảm giác bên ngoài

– cảm giác nhìn (thị giác) cho chúng ta biết thuộc tính ánh sáng, mầu sắc, kích thước của đối tượng.

– cảm giác nghe (thính giác) cho chúng ta biết những thuộc tính của âm thanh.

– cảm giác ngửi (khứu giác) giúp with người nhận biết được mùi

– cảm giác nếm (vị giác) giúp chúng ta nhận biết các loại vị: mặn, nhạt, đắng, cay…

– cảm giác da: (mạc giác) cho ta biết về nhiệt độ, va chạm.

cảm giác bên trong:

– cảm giác vận động

– cảm giác thăng bằng

– cảm giác nội tạng.

2.1.2.3. các quy luật cơ bản của cảm giác.

● quy luật ngưỡng cảm giác (quy luật về tính nhạy cảm)

muốn có cảm giác thì phải có kích thích. tuy nhiên cường độ kích thích phải đạt đến độ nhất định mới có thể gây ra được cảm giác. mức độ đó được gọi là ngưỡng cảm giác.

ngưỡng cảm giác là cường độ tối thiểu của kích thích để có thể gây ra được cảm giác.

quy luật này còn gọi là quy luật về tính nhạy cảm bởi lẽ khi nói ến tính nhạy cảm cao thì điều đón nghĩa là chỉn cường ộ Kích Thích nhỏ nh cón cón ví dụ, người ta nói một người nào đó có đôi tai rất thinh có nghĩa là với âm thanh khá nhỏ, trong khi người khác chưa nghe thì thĝing ngưụóy. như vậy độ nhạy cảm càng cao thì có nghĩa là ngưỡng cảm giác càng thấp.

điểm đáng lưu ý ở đây là khi chúng ta nói ến ngưỡng cảm giác là chún ta ề ềp ến ại lượng ví, ví d ụ đ đ đ đ đ. là “đại lượng” tâm lí. do không đo được trực tiếp độ nhạy cảm của giác quan nên người ta phải đo nó một cách gián tiếp, thông qua việc đo các kích thô ntí ch.

● quy luật thích ứng cảm giác

Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích.

thích ứng là khả nĂng thay ổi ộ ộ nhạy cảm của cảm giac choc pHù hợp với sự the ổi của cường ộộ kích thích: khi cường ộ ộ thyc ộ kích thích giảm. ví dụ, khi đang ở chỗ sáng (cường ộ kích thích mạnh), di vào chỗ tối (cường ộ ộ kích thích yếu) thì lúc ầu ta không nhìn thấđy gì, sau dầu. Điều này là do độ nhạy cảm tăng dần.

tất cả các giác quan đều tuân theo quy luật thích ứng. tuy nhiên mức độ khác nhau. cảm giác thị giác có khả năng thích ứng cao. trong bóng tối tuyệt đối, độ nhạy cảm với ánh sáng tăng gần 200,000 lần sau 40 phút. bên cạnh đó, cảm giác đau hầu như không thích ứng.

khả năng thích ứng của cảm giác cũng có thể được phát triển do rèn luyện. ví dụ, công nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 500 – 600c trong hàng giờ đồng hồ.

● quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác

các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau. do sự tác động qua lại như vậy, tính nhạy cảm của cảm giác bị thay đổi. kích thích yếu lên cơ quan phân tích này lại làm tăng độ nhạy cảm của giác quan kia. ngược lại, tác động mạnh lên giác quan này làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân tích khác.

ví dụ, khi nghe nhạc, có ánh sáng mầu kèm theo thì các bản nhạc cũng được cảm nhận rõ net hơn.

2.1.3. tri giac

2.1.3.1. khái niệm

tri giác là một qua trình tâm lí nhận thức cảm tính, pHản ang một cach trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tac ộc ộc ộc ộc ộc ộc ộc ộc ộc ộc ộc ộc ộp ộc c c c c c c c c c c c c c c c p tác.

cũng giống với cảm giác, tri giác là một qua trình nhận thức cảm tính.

– là một qua trình vì có khởi đầu, diễn biến và kết thúc.

– là qua trình nhận thức vì biểu tượng tri giác giúp cho con người nhận biết được hiện thực khách quan bên ngoài.

– là cảm tính vì chỉ gọi là biểu tượng tri giác khi sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan.

tuy nhiên biểu tượng tri giác là là một hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng. biểu tượng này được cấu thành từ các cảm giác. ví dụ hình ảnh ngôi nhà mà chúng ta đang nhìn thấy bao gồm những cảm giác khác nhau về mầu sắc, kích thước. lẽ đương nhiên đó không phải là một tổng số học mà là một tổng thể các cảm giác.

2.1.3.2. các loại tri giác

– tri giác không gian: tri giác không gian giúp chúng ta nhận biết được kích thước, hình dạng, khoảng cách, phương hướng của đối tượng.

– tri giác thời gian: tri giác thời gian là sự phản ánh độ lâu, vân tốc và tính kế tục của các hiện tượng.

– tri giác vận động: phản ánh những thay đổi về vị trí của các sự vật trong không gian.

ngoài cách phân loại theo đối tượng tri giác như trên còn có cách phân loại theo giác quan. theo cách phân loại này, chúng ta có các loại tri giác: thị giác, thinh giác, khức giác…

2.1.3.3. các quy luật cơ bản của tri giác

● quy luật về tính đối tượng của tri giác

hình ảnh mà tri giác đem lại bao giờ cũng là biểu tượng của một sự vật, hiện tượng nhất định của thế giới bên. tính đối tượng của tri giác nói lên cái mà tri giác đem lại. trong quy luật này đã hàm chứa tính chân thực của tri giác.

1.3.3.2. quy luật về tính lựa chọn của tri giác:

tri giác không thể phản ánh được toàn bộ những kích thích đang tác động lên giác quan của with người ở tại một thời điểm. do vậy để tri giác, with người phải tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.

sự lựa chọn của tri giác cũng không mang tính cố định. nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài cũng như bên trong của chủ thể.

quy luật về tính lựa chọn của tri giác được ứng dụng nhiều trong thực tiễn: kiến ​​​​trúc, quảng cáo, quân sự (nguỵ trang), trong giáco vd.ỡp>

● quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:

tri giác của with người gắn chặt với tư duy, với bản chất của sự vật, hiện tượng. chính vì lẽ đó, biểu tượng tri giác cho phép chúng ta gọi tên được sự vật hiện tượng, có thể xắp xếp chúng vào một nhóm, lấp>

● quy luật về tính ổn định của tri giác:

tính ổn định của tri giác thể hiện ở chỗ trong các điều kiện khác nhau nhưng nội dung của biểu tượng tri giác vẫn không thay đ. ngôi nhà, dù có cách xa chúng ta hàng ngàn mét và hình ảnh của nó trên võng mạc nhỏ hơn hình ảnh của một người

đang đứng trước mặt chúng ta thì ngôi nhà vẫn được tiếp nhận to hơn so với with người. sự ổn định tri giác còn thể hiện ở cả về mầu sắc, kích thước…

● quy luật tổng giác:

quy luật này thể hiện ở chỗ nội dung các biểu tượng tri giác còn pHụ thộc vào nội dung ời sống tâm líc của chủ -thai ộ, nhu cầu, cảm xúc, ộng cơ n. bao giờ – nguyễn du).

●tri giác nhầm

trong một số trường hợp, hình ảnh của tri giác không phù hợp với thực tại. cần phân biệt tri giác nhầm với ảo giác. tri giác nhầm là qua trình chúng ta vẫn đang tri giác (sự vật, hiện tượng vẫn đang tác động vào giác quan) biểu tượng tri giác không tưngth vỻi song. ví dụ, khi ta nhìn cái thìa đang để trong nửa cốc nước, ta thấy như cái thìa bị gãy ở chỗ mặt nước. Hoặc Các Ví dụ Trong Hình… ảo Giác Là Hiện Tượng with người vẫn “nhìn” thấy, ví dụ, nhìn thấy rắn rết bò ầy trên giường nhưng thực tế khôông tó tri giac bệnh lí.

cảm giác và tri giác đều là qua trình nhận thức cảm tính. trong thực tế, khi chúng ta quan sát sự vật hiện tượng thì sự xuất hiện của cảm giác và tri giác là đan xen nhau, có thể cái này xuấnct ưt hi. ví dụ, “bắt mắt” là mầu đỏ, sau đó chúng ta mới quan sát tổng thể ngôi nhà. cũng có thể hình ảnh ngôi nhà xuất hiện trước, sau đó với xuất hiện các cảm giác.

2.2. tư due

2.2.1. tư duy là gì?

cảm giác, tri giác đã giúp cho con người nhận biết được các của sự vật, hiện tượng. tuy nhiên đó mới chỉ là các đặc điểm bên ngoài. Để nhận biết được cái bên trong, cái cốt lõi của các sự vật hiện tượng đó, with người cần đến tư duy.

tư duy là một qua trình nhận thức pHản ang những thuộc tính bản chất, những lín hệ, quan hệ có títh quy luật của sựt hiện tượng khách quan mà trước đc ếc ếc ế

2.2.2. các đặc điểm tư duy

-tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề

Hoàn Cảnh Có vấn ề Có thể là một bài toán, một nhiệm vụ cần phải giải quyết… cùng một honn cảnh song như vậy hoàn cảnh có vấn đề là hoàn cảnh kích thích with người suy nghĩ.

-tính gián tiếp của tư duy

tư duy nhận biết được bản chất của sự vật hiện tượng nhờ sử dụng công cụ (các dụng cụ đo đạc, máy móc…); các kết quả cả nhận thức (quy tắc, công thức, quy luật…). tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ nó được thể hiện thông qua ngôn ngữ.

– tính trừu tượng và khái quát của tư duy:

tư duy phản ánh cái bản chất, cái chung nhất cho một loại, một lớp hiện tượng sự và khái quát chung bởi khái niệm. nhờ có tư duy, with người có thể đi sâu vào ối tượng, cho phép họ nhận thức ược những vấn ề ề mà cảm giác, tri giác khếc tiản.

– tư duy liên quan chặt chẽ tới ngôn ngữ

tư duy trừu tượng không thể tồn tại nếu không có ngôn ngữ. nhờ có ngôn ngữ, tư duy có được tính khái quát và gián tiếp. cũng nhờ có ngôn ngữ, những sản phẩm của tư duy mới được truyền đạt cho người khác. trong lâm sàng tâm thần, ngôn ngữ dược coi là hình thức của tư duy và việc phân loại các rối loạn hình thức tư duy đượng trên.

– tư duy liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính

nhận thức cảm tính jue thập tư liệu. các biểu tượng của nhận thức cảm tính là nguyên liệu cho tư duy. tư duy phát triển cũng giúp định hướng nhận thức cảm tính.

2.2.3. các thao tác tư duy

– so sanh

dùng trí óc đối chiếu các đối tượng hoặc những thuộc tính, bộ phận …để xem xét sự giống nhau hay khác nhau, đồng nkhất hay nhô>

so sánh là cơ sở của mọi hiểu biết và của tư duy. chúng ta nhận biết thế giới không ngoài cách thông so sánh và phân biệt vớt một vật gì khác thì chúng ta không thể có ý niệm nào và không thông mthĻng thông th.

– phân tích và tổng hợp

phân tích: dùng óc phân chia đối tượng thành bộ phận, thuộc tính, quan hệ.

tổng hợp: kết hợp những đối tượng, thuộc tính quan hệ vv.. thành tổng thể

– trừu tượng hoá và khái quát hoá

trừu tượng hoá: gạt bỏ những bộ phận, thuộc tính, quan hệ thứ yếu, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết của ốa ốing tối.

khái quát hoá là dùng trí oc bao quat nhiều ối tượng khac nhau trên cơ sở một số thuộc tính, quan hệ, bộ pHận giống nhau sau khi đã gạt bỏng nểm khác nhac nhac

khái quát hoá là loại tổng hợp mới sau khi đã trừu tượng hoá

trong tư duy, các thao tác được thực hiện theo một hệ thống nhất định

2.2.4.các loại tư duy

2.2.4.1. theo lịch sử hình thành

– tư duy trực quan-hành động:

đy là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ ược thực hiện nhờ sự sự cải tổ các tình hu ống bằng các hành ộng vận ộng có. loại tư duy này có ở cả động vật cao cấp.

– tư duy trực quan-hình ảnh:

đây là loại tư duy mà việc giải quyết các nhiệm vụ ược thực hiện bằng sựi cải tổ tình huống chỉ trên bình mãi thô loại này đã phát triển mạnh ở

– tư duy trừu tượng:

loại tư duy được thực hiện trên cơ sở sử dụng các khái niệm, kết caúu logic, được tồn tại trên cơ sở tiếng nói.

ba loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn của phát triển tư duy trong qua trình phát sinh chủng loại và cá thể.

2.2.4.2. theo hình thức biểu hiện của vấn đề (nhiệm vụ) và phương thức giải quyết vấn đề

– tư duy thực hành:

Tham khảo: Hoạch định chính sách là gì? (Cập nhật 2022)

tư duy thực hành là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó ược ề ề ra một cach trực quan, dưới hình thức cụ thể, phương thức giải quyết là những hành ộng thực h. ví dụ, tư duy của người thợ sửa xe hơi khi xe hỏng.

– tư duy hình ảnh cụ thể:

đy là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó ược ề ề ra dưới hình thức một hình ảnh cụ thể và sự giải quyết nhiệm vụ cũng ược dựa trên những hình ả ả. ví dụ, suy nghĩ xem từ trường về nhà đi đường nào là tối ưu cho xe máy.

– tư duy lí luận:

đó là loại tư duy mà nhiệm vụ ược ề ề ra dưới hình thức liận và v việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử Dụng hệng khái neither nor ừng, nhng. ví dụ giải quyết các bài toán về kinh doanh.

2.3. ngôn ngữ

mặc dù ngôn ngữ không pHải hoàn toàn là trình nhận thức song nó gắn bó một cach mật thiết với tư duy nên chung ta ề cập sâu thêm về hiện tượng tâm thức.

2.3.1. khái niệm về ngôn ngữ

con người có khả năng truyền ạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và sử dụng kinh nghiệm của ngươì khác vào hoạt ộng của mình cón.

ngôn ngữ là hiện tượng xã hội – lịch sử . do sống và hoạt động cùng nhau nên with người có nhu cầu giao tiếp.

nói một cách chung nhất, ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ.

ngôn ngữ – hệ thống kí hiệu từ ngữ gồm 3 bộ phận:

– ngữ âm

– từ vựng

– ngữ pháp – hệ thống các quy tắc thành lập từ, cấu thành câu (từ pháp và cú pháp), sự phát âm (âm pháp).

các đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn bản…

2.2.3.2. các chức năng của ngôn ngữ.

– chức năng chỉ nghĩa:

ngôn ngữ để chỉ chính sự vật, hiện tượng, tức là thay thế chúng. Nói một cach khác, ý nGhĩa của sự vật, hiệngc có thể ược khách quan hoá lần nữa và có cr tể di chuyển đi nơi khác, làm cho người có thển thức ược chug chugy

chức năng chỉ nghĩa còn ược gọi là chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền ạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hộiƻi – lịch lo.

ngôn ngữ khác hẳn với những tiếng kêu của động vật. về bản chất, động vật không có ngôn ngữ.

– chức năng thông báo:

ngôn ngữ ược dùng ể ể truyền ạt, tiếp nhận thông tin, ể ể biểu cảm và nhờ đó, điều chỉnh, thúc ẩy hoờg contỡt .

chức năng thông báo của ngôn ngữ còn được gọi là chức năng giao tiếp.

– chức năng khái quát hoá:

ngôn ngữ không chỉt một sự vật, hiện tượng riêng rẽ mà cả một loại, lớp có chung một/một số thuộc tinh: pHạm trù, khai niệm, thuật ngữ ữ ắN ạNG ạNG ạNG ạNG ạNG ạ ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng. tri tuệ.

ngôn ngữ vừa là công cụ tồn tại của hoạt động trí tuệ, vừa là phương tiện lưu lại kết quả của hoạt động này. do vậy hoạt động trí tuệ không bị gián đoạn, không bị lặp lại và có cơ sở cho sự phát triển tiếp theo.

chức năng khái quát hoá của ngôn ngữ còn gọi là chức năng năng thức hay chức năng làm công cụ hoạt động trí tuệ.

trong 3 chức năng của ngôn ngữ kể trên, chức năng giao tiếp là chức năng cơ bản nhất. chỉ trong qua trình giao tiếp, with người mới lĩnh hội được tri thức về hiện thực, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợn hop vớs. về thực chất, chức năng nhận thức cũng là qua trình giao tiếp, ở đây là giao tiếp với chính bản thân mình. còn chức năng chỉ nghĩa chỉ là điều kiện để thực hiện hai chức năng kia.

2.3.3. vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức

vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức cảm tính.

– Đối với cảm giác: ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng cảm giác.

– Đối với tri giác: làm cho qua trình tri giác dễ dàng hơn, đặc biệt trong quan sat.

– Đối với trí nhớ:

vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lí tính.

gắn bó rất mật thiết với tư duy. ở người trưởng thành, tư duy và ngôn ngữ không tách rời nhau.

ngôn ngữ là phương tiện để truyền tải tư duy.

2.4. mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lí tính.

+ nhận thức của with người bắt đầu từ nhận thức cảm tính.

+ các biểu tượng nhận thức cảm tính được trí nhớ lưu giữ lại.

+ nhiều biểu tượng cùng loại với nhau được “cô đặc” lại vào từ.

+ các từ, khái niệm (hoặc cũng có thể các biểu tượng cảm tính) được sử dụng cho tư duy: giải quyết một nhiệm vụ n.

+ biểu tượng cảm tính càng phong phú thì hệ thống khái niệm cũng phong phú theo và là điều kiện tốt cho tư duy.

+tư duy, ngôn ngữ phát triển nó sẽ định hướng, lựa chọn, hỗ trợ đắc lực (cùng với cảm xúc, tình cảm) cho nhẻcn thp.

3. ĐỜi sỐng tÌnh cẢm

3.1. khái niệm

trong đời sống cũng như trong các tài liệu tâm lí học, thuật ngữ tình cảm được sử dụng theo 2 nghĩa:

– lĩnh vực đời sống tình cảm của with người.

-thuộc tính nhân cách: tình yêu, lòng thù hận…

lĩnh vực ời sống tình cảm của with người cũng là một chỉnh thể, bao gồm từc mức ộ thấp như các rung ộng cho ến cảm xuc và tạp nhất là tình cảm. Để dễ phân biệt, thay vì gọi đời sống tình cảm, người ta thường dùng cụm từ cảm xúc, tình cảm.

mọi hoạt động của with người đều nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định. nếu thoả mãn nhu cầu, with người cảm thấy khoan khoái, dễ chịu. trái lại, nếu không được thoả mãn nhu cầu, with người cảm thấy khó chịu, bực bội, chán nản. toàn bộ những hiện tượng: vui sướng, bực bội, chán nản…là các hiện tượng cảm xúc.

cảm xúc, tình cảm là những hiện tượng tp phản ánh mối quan hệ của sự vật hiện tượng có liên quan tới sự thoả mãn nhu cầachu cỻ.

– so sánh tình cảm và nhận thức:

-cơ sở sinh lí của cảm xúc:

có thể nói ở góc độ sinh lí, cảm xúc được điều hành và kiểm soát bởi 2 cơ chế: thần kinh và thể dịch. sự gắn bó chặt chẽ này là cơ sở cho nhiều nghiên cứu đo các phản ứng cảm xúc gián tiếp qua các chỉ số sinh lí (xem thêm trong giáo trình).

– phân biệt cảm xúc và tình cảm:

3.2. các mức độ của tình cảm.

3.2.1. sắc thái cảm xúc của cảm giác

Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc, đi kèm theo cảm giác. ví dụ, mầu xanh lá cây thường gây ra trạng thái khoan khoái, nhẹ nhõm; mầu đỏ kèm theo một cảm xúc rạo rực, nhức nhối.

trong tiếng việt: đỏ lòm, xanh lè, inh tai, nhức óc…nói lên sắc thái cảm xúc của cảm giác.

sắc thái cảm xúc: thoáng qua, không mạnh mẽ, mang tính chất rất cụ thể, gắn liền với cảm giác nhất ịnh và không ược û ý th.

3.2.2. step cảm

là những cảm xúc ban đầu, có cường độ thấp, chưa biểu lộ rõ ​​​​net ra bên ngoài. những rung cảm thường thoáng qua, không rõ nét và dễ mất đi, không đẻ lại dấu vết gì: buồn thoảng qua, vui thoảng qua…

3.2.3.cảm xúc

Đây là mức độ phản ánh cao hơn, thường là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp một tình cảm nào đó.

cảm xúc có những đặc điểm: xẩy ra nhanh, mạnh, rõ rệt hơn so với mầu sắc của cảm xúc, được chủ thể ý rthõn.

trong cảm xúc cũng có một số dạng đặc biệt:

+ xúc ộng: xúc ộng là dạng cảm xúc có cường ộ mạnh, xảy ra trong thời gian ngắn, chủ thể vẫn ý thức ược khó có khảm năng l. ngữ).

+ tâm trạng: tâm trạng là một dạng cảm xúc diễn ra trong một thời gian dài, cường ộ thể hiện yếu, nhiều khi chủ thể không ý thứn

n:

hôm nay trời nhẹ lên cao

tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn. (xuân diệu)

tâm trạng là một trạng thati tâm li (cụ thể ởy là cảm xúc), làm nền choc các hoạt ộng của with người và ảnh hưởng riqu rệt ến toàn bộ hành vi của chủ …

trạng thái stress cũng là một trạng thái đặc biệt của cảm xúc. nó được xem ở góc độ là sự đáp ứng (cả về sinh lí, tâm lí và hành vi) của chủ thể đối với những tác đống/ tìng gy huᑻ stress. trạng thái stress có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến các hoạt động của with người.

3.2.4.tình cảm:

Đó là thái độ ổn định của with người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân mình.

tình cảm là thuộc tính của nhân cách. nó có các đặc điểm: ổn định, được ý thức rõ ràng.

Trong tình cảm có một dạng ặc biệt, cường ộ rất mạnh, thời gian tồn tại khá lâu dài và ược ýC ý thực rês say rõ mêsc có Say mê tích cực nhưng cũng cũng me.

con người có nhiều loại tình cảm khác nhau. có thể phân chia thành tình cảm cấp thấp và tình cảm cap cao. tình cảm cấp thấp liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu sinh lí, tình cảm cấp cao liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu xã hội củp.

3.3. các loại tình cảm

3.3.1.tình cảm đạo đức

tình cảm đạo đức là những tình cảm có liên quan đén sự thoả mãn nhu cầu đạo đức của with người. tình cảm ạo ức còn là sự thể hiện thái ộộ của with người ối với người khác, ối với xã hội và ối với tránh hânth cântha xm.

– tình yêu tổ quốc, yêu quê hương, yêu ông bà cha mẹ…

3.3.2. tình cảm trí tuệ:

tình cảm trí tuệ là những tình cảm nảy sinh trong qua trình hoạt động trí óc. nó liên quan đến nhận thức, sáng tạo, đén sự thoả mãn nhu cầu nhận thức của with người.

tình cảm trí tuệ biểu hiện thái độ của con người đối với các ý nghĩ, tư tưởng, các qua trình và kết quả ả ạt động động động động. Đó là: cự ham hiểu biết, ngạc nhiên, hoài nghi, tin tưởng…

3.3.3. tình cảm thẩm mĩ

tình cảm thẩm mĩ là những tình cảm có liên quan đến nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu về cái đẹp của with người. tình cảm thẩm mĩ biểu hiện thái độ thẩm mĩ của with người đối với hiện thực (tự nhiên, xã hội, with người, lao động).

3.4. các quy luật của tình cảm

3.4.1.quy luật lây lan

cảm xúc, tình cảm của người này có thể được truyền, “lây” sang người khác: buồn lây, vui lây…

tình cảm tập thể, tâm trạng tập thể, tâm trạng xã hội được hình thành theo quy luật này.

3.4.2. quy luật thích ứng

giống như cảm giác, cảm xúc, tình cảm cũng có hiện tượng thích ứng, nGhĩa là khi chung ược lặp đi lặp lại nhiều lần thì cường ộ bị suy y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y y hiện tượng “xa thương, gần thường” là một trong những biểu hiện của quy luật này.

3.4.3.quy luật tương phản (hay cảm ứng)

đó là sự tac ộng qua lại giữa những cảm xúc trai chiều nhau: những cảm xúnc âm tính lạic có thể làm tăng cường ộa cảm xúc dương tính và ngượcượi.

cũng như trong cảm giác, quy luật tương phản của cảm xúc, tình cảm diễn ra theo 2 góc độ: tương phản kế tiếp và tƺng thản>

43..4. quy luật di chuyển

cảm xúc, tình cảm có thể được di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác:

yêu em yêu cả đường đi lối về hoặc: “giận cá chém thớt; vơ đũa cả nắm đều là những biểu hiện của quy luật này.

3.4.5. quy luật pha trộn

quy luật pha trộn thể hiện ở chỗ trong một loại tình cảm cùng tồn tại những cảm xúc trái dấu với nhau. chúng không những không loại trừ nhau mà ngược lại, có thể còn diễn biến theo quy luật tương phản. những cảm xúc yêu thương và ghen tuông có thể cùng tồn tại trong tình yêu. không ít trường hợp càng yêu mãnh liệt, càng ghen dữ dội.

3.4.6. quy luật về sự hình thành tình cảm

tình cảm được hình thành theo with đường tổng hợp hoá và khái quát hoá các cảm xúc cùng loại. ví dụ, tình cảm của con cái đối với cha mẹ là do các cảm xúc dương tính do cha mẹ đem lại trong suốt qua trình lớn khôn của đứtà p.

4. hoẠt ĐỘng vÀ nhÂn cÁch

4.1. hoạt động.

4.1.1. khái niệm hoạt động

khái niệm của triết học: hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể với khách thể bao gồm:

– qua trình khách thể hoá: chủ thể chuyển những đặc điểm của mình vào đối tượng.

– qua trình chủ thể hoá khách thể: chủ thể tiếp thu những đặc điểm của khách thể vào năng lực của bản thân.

khái niệm của sinh lí học: hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi tác động vào hiện thực kh.

tâm lí học:

hoạt ộng là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác ộng vào ối tượng, tạo ra sản phẩm nhằm thoả mãn những nhu

hoạt động là sự thể hiện mối quan hệ của with người với môi trường xung quanh.

hoạt đông luôn nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định.

4.1.2. các loại hoạt động

+ về phương diện cá thể, có thể chia thành các loại hoạt động:

– vui chơi

– học tập

– lao động.

+ về phương diện sản phẩm, có thể chia thành:

– hoạt động thực tiễn: tạo ra sản phẩm vật chất. còn gọi là hoạt động bên ngoài.

Tham khảo: Tổ trưởng tiếng Anh là gì: Cách viết, ví dụ

– hoạt động lí luận; sản phẩm tinh thần. còn gọi là hoạt động bên trong.

dạng hoạt động thứ nhất tác động vào sự vật nhằm biến đổi sự vật.

dạng hoạt động thứ hai không làm biến đổi vật thể tại vật thể.

+ cách chia khác

– hoạt động biến đổi: dạng điển hình là lao động. tuy nhiên hoạt động biến đổi còn bao hàm cả biến đổi xã hội:

+ hoạt động xã hội – chính trị

+ hoạt động quản lí (xã hội, kimh tế, khoa học vv)

+ hoạt động biến đổi with người.

– hoạt động nhận thức: là một dạng hoạt động tinh thần, không làm biến đổi các vật thể thực, quan hệ thực. nó chỉ phản ánh các sự vật, quan hệ bằng các biểu tượng, khái niệm, hình ảnh…

hoạt động nhận thức có cả ở mức độ kinh nghiệm thực tiễn, có cả ở mức độ lí luận khoa học.

– hoạt động định hướng giá trị.

hoạt động định hướng giá trị là một dạng hoạt động tinh thần, xác định ý nghĩa của thực tại đối với bân.

4.1.3. cấu trúc của hoạt động.

theo các nhà tâm lí học mác xít, có thể phân tích hoạt động thành các thành tố cấu thành:

mỗi hoạt động của with người được thúc đẩy bởi một hay một số động cơ. Đơn vị của hoạt động là hành động. hành động nhằm đạt được mục đích nhất định. trong một hoàn cảnh cụ thể, hành động được thực hiện bởi một loạt các thao tác. kết quả cuối cùng là sản phẩm của hoạt động.

ví dụ, hoạt động học tập của sinh viên được thúc đẩy bởi động cơ nghề nghiệp (và có thể có cả các động câơ kh nh). hoạt động học tập được chia nhỏ thành các hành động nhằm đạt được từng mục tiêu cụ thể trên đườc ěi cù t. tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng cấu trúc của hoạt động là rất linh hoạt. việc phân biệt, ví dụ động cơ với mục đích cũng chỉ mang tính tương đối mà thôi.

4.1.4. các loại nhu cầu của with người.

nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu, khách quan, là sự cần thiết về một cái gì đó cần được thỏa mãn. chynh mọi hoạt ộng của with người nhằm thỏa mé nhu cầu nào đó nên các nhu cầu của with người, ược tập hợp lại trong một hệ thống nhất ịnh, đó

nhu cầu của with người rất đa dạng. tuy nhiên cũng có thể chia thành 2 nhóm chính là nhu cầu (mang tính) sinh học và nhu cầu (mang tính) xã hội. hoặc cũng có thể chia thành nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.

nhu cầu sinh học/sinh lí: là những nhu cầu cần để duy trì sự tồn tại của cơ thể người. ví dụ, nhu cầu về ăn, uống, nhu cầu tình dục.

nhu cầu vật chất: là những đòi hỏi về vật chất.

nhu cầu tinh thần: rất đa dạng và phong phú. Đó là những nhu cầu vè đạo đức, thẫm mĩ, nhu cầu về nhận thức và giao tiếp, nhu cầu lao động cũng như các hoạt x độg.

maslow, một nhà tâm lí học mĩ xếp nhu cầu của con người thành 5 bậc:

một điều không kém phần quan trọng là khi xem xét hành động/hành vi của with người, cần phải xem xét xem những hành động/ đạng dong c. nói cách khác là cần quan tâm đến lĩnh vực động cơ-nhu cầu của mỗi with người.

4.1.5. kĩ năng, kĩ xảo và thói quen.

+ hành động tự động hoá:

hành ộng tự ộng hoá là những hành ộng vốn lúc ầu có sự kiểm soát mạnh mẽ của ý thức sau do lặp đi lặp lại nhiều lần, trở tự ự ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ vai trò kiểm soát của ý thức đối với hành động tự động hoá chỉ ở mức độ tối thiểu, công việc này chủ yếu à dthnh choc v. trong qua trình thực hiện, nếu có gì bất thường, ý thức lại dành quyền kiểm soát, điều hành hành động.

+ kĩ năng và kĩ xảo:

kĩ năng là khả năng vận dụng những tri thức vào thực tiễn. khi nào kĩ năng được luyện tập thường xuyên trở thành tự động hoá, khi đó trở thành kĩ xảo.

+quen:

thói quen là những hành động đã được tự động hoá và trở thành nhu cầu của with người. ví dụ, thói quen rửa tay trức khi ăn.

4.2. nhân cách

4.2.1. một số khái niệm

+ with người: thực thể tự nhiên (động vật có vú) và là thực thể xã hội (chủ thể của các hoạt động cá nhân và xã hội). with người là một sáng tạo mới của lịch sử.

+ cá nhân: đại diện cho loài người, bất kì một with người nào tồn tại trong mỗi cộng đồng.

This sống theo kiểu riêng biệt, không trùng lặp với ai được gọi là cá tính.

– cá tính nói lên bản sắc cá nhân của mỗi with người.

+ nhân cách

nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, thuộc tính tính tâm lí của mỗi cá nhân, biểu hiện bản sắc, giá trị xã hội cờa con i Ƒó. theo tiếng việt: nhân – người, cách – cách thức, cách lối, cốt cách. nhân cách: đó là cách thức, cách lối làm người.

nhân cách: cấu tạo tâm lí mới, có khả năng tự điều chỉnh, có cấu trúc phức tạp.

4.2.2. cấu trúc của nhân cách

4.2.2.1. cấu truc theo kiểu, loại

* phân kiểu dựa theo khí chất ưu thế:

– kiểu nhân cách nóng nảy. Đây là nhân cách của người có kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng, hưng phấn mạnh hơn ức chế. họ là những người nhanh thay đổi khí sắ, yêu, ghét rõ ràng, bộc trực, thẳng thắn, dễ nổi nóng, chú ý đến những cáni. họ là người dễ có sáng kiến ​​​​song kém bền bỉ trong công việc.

– kiểu nhân cách bình thản. kiểu thần kinh của nhân cách dạng này là mạnh, can bằng, không linh hoạt. các mối quan hệ của họ khong rộng, hình thành chậm nhưng bền. trong công việc họ chậm nhưng chắc, có khả năng thực hiện công việc một cách bền bỉ.

– kiểu nhân cách hăng hái, sôi nổi. Đây là kiểu nhân cách tương ứng với kiểu thần kinh mạnh, can bằng, linh hoạt. người có kiểu nhân cách này là người hăng hái trong công việc, dễ thích nghi với hoàn cảnh mới, các mối quan hệ rọng. tuy nhiên tình cảm của họ thường không sâu bền, dễ bắt tay vào công việc song cũng dễ rút lui.

– kiểu nhân cách ưu tư. cơ sở thần kinh của kiểu nhân cách này là kiểu thần kinh yếu, ức chế mạnh hơn hưng phấn. họ là người nhạy cảm, tinh tế, dễ xúc động, các quyết định thường dựa trên tình cảm. quan hệ hẹp nhưng sâu và bền. tuy nhiên họ thường khó thích nghi với cái mới, nhút nhát và kém quyết đoán.

* phân kiểu dựa theo mẫu hành vi ưu thế:

hiện nay trong nhiều tài liệu tâm lí lâm sàng đề cập đến cách phân kiểu nhân cách dựa vào mẫu hành vi nổi bật của friedman a. và roseman:

+ nhân cách týp a có 3 đặc điểm nổi bật là:

– nhanh chóng trong hành động.

– quan tâm đến nghề nghiệp rõ rệt

– có tinh thần cạnh tranh

những người này thường có tỉ lệ mắc bệnh động mạch vành cao hơn (giao động từ 30%-70% tuỳ theo từng nghiên cứu) so vớp hung.

+ nhân cách týp b có những đặc điểm nổi bật:

– có thái độ rút lui trong hành động

– thường hay thay đổi ý thích.

kiểu a: người hăng hái, có tính ganh đua rất cao, kiểu b ngược lại.

* kiểu nhân cách hướng nội, hướng ngoại

+ người hướng ngoại điển hình là người cởi mở, giao tiếp rộng, có nhiều bạn, người quen. họ hành động dưới ảnh hưởng chốc lát, có tính chất xung động, vô tâm, lạquan, thích vận động và hành động. tình cảm và cảm xúc của họ không được kiểm soát chặt chẽ.

+ người hướng nội điển hình là người điềm tĩnh, rụt rè, nội quan, there are giữ kẽ, it tiếp xúc, giao tiếp với mọi người, trừ những bạn bèn bân. họ có khuynh hướng muốn hoạch định kế hoạch hành động. không thích sự kích động, làm công việc hàng ngày với tinh thần nghiêm túc, thích trật tự, ngăn nắp. kiểm soát chặt chẽ cảm xúc tình cảm của mình, không dễ dàng buông thả.

4.2.2.2. cấu trúc ba khối: cái nó – cái tôi, siêu tôi:

nhân cách, theo freud, gồm 3 bộ phận, 3 “with người” bé nhỏ: cái nó (id); cái tôi “ego” và cái siêu tôi (super ego).

+ fell no. Đây là with người của bản năng, đòi hỏi thoả mãn mọi nhu cầu và phải thoả mãn ngay lập tức. ví dụ, khi đói, with người bản năng này thúc đẩy cơ thể phải có những hành động để thoả mãn cái đói. trong thành phần của cái nó chỉ có vô thức.

+cái tôi- with người của hiện thực. không thể thoả mãn nhu cầu bằng mọi giá mà cần phải tính đến hoàn cảnh hiện thực. phần nhân cach cai tôi thực hiện các hoạt ộng chống lại cai nó bằng cach giành quyền làm chủ các ham muốn, quyết ịnh xem những đòi hỏi ấy thể ể ượ c? phải trì hoãn đến thời điểm khác hay phải loại bỏ hoàn toàn? freud đã ví cái nó như with ngựa, thích chạy hướng nào tuỳ thích. tuy nhiên cần phải có người kiểm soát with ngựa đó. cái tôi đóng vai trò kị sĩ để điều khiển with ngựa cái nó.

trong thành phần của mình, cái tôi chứa chủ yếu là ý thức. vô thức cũng có nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ.

siêu tôi-con người xã hội. con người sống trong xã hội và cần phải thể hiện mình theo những yêu cầu về đạo đức, pháp luật, những yêu cầu mà xã hội hi đ. cũng là đói, cũng là có thức ăn song người ta đã dạy rằng có những “miếng ăn là miếng nhục”. </

4.2.2.3. cấu trúc yếu tố:

nhiều nhà nghiên cứu cho rằng trong mỗi nhân cách có các yếu tố khác nhau cấu thành khác nhau. tuy nhiên số lượng yếu tố được đưa ra lại không giống nhau.

+ nhân cách bao gồm 4 nhóm thuộc tính chính. mô hình nay đang được đề cập nhiều trong các giáo trình tâm lí học trong nước:

– xu hướng: Đó là hệ thống những động cơ, mục đích thúc đẩy, quy định tính lựa chọn thái độ và tính tích cựcng của with.

– tính cách: hệ thống thái độ, hành vi của with người đối với mọi người xung quanh, đối với xã hội và đối với bản thân.

– khí chất: nói về động thái (cường độ, nhịp độ..) của các hiện tượng tâm lí cá nhân.

– năng lực: hệ thống các khả năng đẩm bảo cho kết quả của các hoạt động.

+ nhân cách bao gồm 2 yếu tố chính: yếu tố hướng nội, hướng ngoại và yếu tố tính ổn định thần kinh. hai yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên kiểu nhân cách. mô hình 2 yếu tố này về cơ bản, tương thích với mô hình dựa theo khí chất.

+ nhân cách bao gồm 16 yếu tố. Đây là mô hình do cattell đề xuất trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn.

+ mô hình 5 yếu tố. Đây là mô hình đang được ưa dùng hiện nay. năm yếu tố gồm:

– tính ổn định thần kinh: lo âu, thù địch, trầm cảm, tự ý thức, xung động, tính dễ bị tổn thương.

– tính hướng ngoại: thân thiện, thích giao thiệp, tính quyết đoán, tích cực hoạt động, tìm kiếm sự kích thích, cảm xúc tích cực.

– tính mở đối với hiểu biết: trí tưởng tượng, óc thẩm mĩ, nhạy cảm, hành động, ý tưởng, giá trị.

– tính dễ chịu: chân thành, thẳng thắn, vị tha, phục tùng, khiêm tốn, nhân hậu.

– tính ý thức: năng lực, trật tự, trách nhiệm, nỗ lực thành đạt, tự giác, thận trọng.

4. 2.2.4. cấu trúc hai mặt Đức tài.

Đây là mô hình truyền thống ở trong nước, các nhà tâm lí học đã đúc kết lại:

3. các with đường hình thành nhân cách.

nhân cách with người không được sinh ra mà là được hình thành. trong qua trình hình thành nhân cách thì giáo dục, hoạt động, giao tiếp và tập thể có vai trò quyết định và tạo ra những con ẕn cng bng>

3.1. giáo dục

giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển của nhân cách.

giáo dục: toàn bộ các tác động sư phạm trực tiếp và gián tiếp, trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. theo nghĩa hẹp, giáo dục thường được hiểu là qua trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt tư tưởng, đạo đứvic.

giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách.

giáo dục có thể đem lại những cái mà yếu tố bẩm sinh – di truyền hoặc môi trường tự nhiên không thể đem lại ược: học tọc… </ họn ghửp… </

giáo dục bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật.

giáo dục có thể uốn nắn, điều chỉnh những phẩm chất tâm lí xấu.

giáo dục có thể đi trước hiện thực.

3.2. hoạt động.

tâm lí ược hình thành và thể hiện trong hoạt ộng: thông qua hoạt ộng và bằng hoạt ộng, chủ thực hiện quá trình kép – nhập tâm và xuẺ. bằng hoạt động và thông qua hoạt động con người lĩnh hội cũng như truyền đạt kinh nghiệm xã hội – lịch sử.

3.3 giao tiếp:

giao tiếp là điều kiện để con người thực hiên các hoạt động cùng nhau, nhằm lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử.

giao tiếp là with đường để loài người thực hiện di truyền xã hội. nhờ có giao tiếp, with người có thể nhận thức được thế giới, nhận thức được chính bản thân.

3.4. tập thể:

mọi sự giao tiếp của con người đều diễn ra trong nhóm. các tổ chức, hoạt động của nhóm đều là điều kiện cho sự hình thành nhân cách của with người.

cÂu hỎi Ôn tẬp

1. các quy luật cơ bản của cảm giác và vai trò của chúng trong lâm sàng tâm thần?

2. các loại tri giác?

3. mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính?

4. các mức độ của tình cảm?

5. cấu trúc của hoạt động ?

6. các lí thuyết khác nhau về cấu trúc của nhân cách?

7. các with đương hình thành nhân cách ?

tÀi liỆu tham khẢo

1. tâm thần học và tâm lí học and học, nxb qĐnd, 2007, tr 380-392

2. nguyễn sinh phúc (chủ biên), tâm lý and học, nxb and học, 2014.

pgs.ts. nguyễn sinh phúc – bộ môn nội tâm thần

Xem thêm: Quạu là gì? Dùng quạu hay quạo là đúng chính tả?

Related posts
Giải đáp cuộc sống

Kính đeo bị rộng phải làm sao? Hướng dẫn khắc phục tình trạng đeo kính bị rộng hiệu quả

Giải đáp cuộc sống

Thủ tục, hồ sơ xóa nợ thuế doanh nghiệp phá sản 

Giải đáp cuộc sống

Hướng Ngũ Quỷ là gì? Cách xác định và hóa giải hướng nhà Ngũ Quỷ hiệu quả

Giải đáp cuộc sống

Cá nhân không cư trú có quyết toán thuế TNCN hay không?

Liên Hệ Quảng Cáo 

[mc4wp_form id="14"]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *