1. ong mật
tên khoa học: apis mellifera. kích thước: 11 – 13 mm (long thợ), 15 – 20 mm (ong chúa). một tổ ong chứa tối đa 60,000 cá thể.
Đây là loài ong phổ biến nhất vì chúng sản xuất ra mật mà chúng ta sử dụng. nhưng hiện nay tại pháp, chúng chết bất thường và ngày càng nhiều, khiến những nhà nuôi ong nước này lên tiếng báo động.
chúng chết là do bị nhiễm chất neonicotinoid gây hại thần kinh trong thuốc diệt cỏ phun trên các cánh đồng. dân số các đàn ong giảm là một mối nguy cho hệ sinh thái vì ong là nhân tố chính giúp thụ phấn cho cây.
tính trên toàn thế giới, những “dịch vụ thụ phấn” mà ong đảm đương trong tự nhiên được định giá đến 154 tỉn euro.
2. chim bói cá
tên khoa học: alcedo atthis. chiều dài: 18 – 19 cm, sải cánh: 30 – 36 cm. trọng lượng trung binh: 26 – 50 g.
loài chim bói cá châu Âu này rất dễ nhận diện qua màu sắc đặc trưng của bộ lông. chúng sống gần các nơi có nước chảy lẫn nước tù và bị nhiễm nguồn nước ô nhiễm ngày càng nhiều, kể cả do việc tháo nước của con người khiến nguồn cá bị sụt giảm nghiêm trọng do diện tích những khu vực ẩm ướt ngày càng thu congratulations tính từ năm 2001 cho đến nay, dân số chim bói cá này đã giảm đi 50%.
3. chim sẻ đồng
tên khoa học: alauda arvensis. chiều dài: 18 – 19 cm, sải cánh: 30 – 36 cm. trọng lượng: 26 – 50 g.
dân số loài chim này tại châu Âu đã giảm 20% trong vòng 15 năm. là một loài chim xây tổ trên mặt ất và Ăn sâu bọ mà chung bới tìm trong ất, chim sẻ ồng này bị nguy cấp từt ộng nông nghiệp gia tăng con ngy, tỏt tềt t thú, thú, thu ° chăn thả súc vật qua nhiều tại những nơi chúng làm tổ.
4. dơi muỗi
tên khoa học: pipistrellus pipistrellus. chiều dài: 3.6 – 5.1 cm, sải cánh: 18 – 24 cm. trọng lượng: 3 – 8 g.
loài dơi này có mặt hầu như khắp nơi, ở cả những khu vực đô thị dân cư đông đúc. hiện nay chúng bị đe dọa do nơi trú ngụ ngày càng Ít đi khi nhà cửa của con người ược xây mới ngày càng nhiều việc khai thc rệt đmọ làm làm. dân số của loài dơi này tại châu Âu đã giảm gần 40% trong vòng 10 năm.
5. giun đất
tên khoa học: allolobophora rosea. chiều dài: 4 – 7 cm. trọng lượng: 1.5 – 3 g.
trước kia, các nhà khoa học không quan tâm đến những “with trùn” này. no, mọi người đều biết đây là những “kỹ sư” canh tác giúp đất đai màu mỡ và thực vật phát triển một cách tự nhiên. song, hiện nay lại chính các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng tràn lan đã giết chết chúng rất nhiều.
6. chuồn chuồn kim
tên khoa học: nehalennia speciosa. chiều dài: 19 – 23 mm.
loài chuồn chuồn nhỏ bé xinh xắn này sống chủ yếu trong các ầm lầy ao hồ, nhưng chúng đã biến mất tại bỉ và luxbourg và đange bệ tagi .
7. chuot hamster
tên khoa học: cricetus cricetus. chiều dài tính cả đuôi: 19.8 – 25.5 cm.
tên của loài vật này đã được đưa vào sách đỏ vì chúng có nguy cơ tuyệt chủng do hoạt động khai thác nông nghiệp ngày càng gia tăng của con người theo hình thức độc canh dẫn đến giảm đa dạng sinh học và tần suất jue hoạch mùa màng ngày càng cao.
NăM 2007, NướC PHAPP đã Có Kếch Hành ộNG ể BảO Vệ Loài Này, Và ến NăM 2017, NướC PHAPP ếM ượC KHông ến 1,500 Cá Thển Thiết ểt ượi Chuột N. p>
8. tho hoang
tên khoa học: oryctolagus cuniculus. chiều dai: 45 cm. trọng lượng: 2 kg.
Đây là loài vật có hại nhiều hơn là có lợi, nhưng dân số chúng đã giảm đi rất nhiều khiến giới khoa học và các nhà ng sinh v. chung đã bị giết qua nhiều và hiện nay nơi ở của chung bị giảm đi đáng kể do hoạt ộng khai thac nông nghiệp của with người tăng nhanh làm thay ổi môi trường sống sống sống sống sống sống sống
9. cá nhà táng
tên khoa học: physeter macrocephalus. chiều dài: 15 – 18 m (with đực), 10 – 13 m (with cái). trọng lượng: 30 – 40 tấn (with đực); 10 – 15 tấn (with cái).
với cai ầu “quá khổ”, ca nhà táng sống tại những vùng nước sâu giữa ại dương, nhưng chung pHải đang ứng trước nguy cơt vong do bị đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ một lệnh cấm đánh bắt loài này được đưa ra vào năm 1982.
hiện nay, nguy cơ đe dọa sự tồn vong của cá nhà táng là do ô nhiễm môi trường biển và do chúng ăn phải một lượng lớn các loại rác thểi bằng nhựa và và và và kim loạt.
10. rắn lục vằn
tên khoa học: vipera berus. chiều dài có thể đến 65 cm.
đây là một trong những loài rắn có số pHật mong manh tại châu âu do môi trường sống bị cô lập và bị pHá hủy từ nhờ đng bị or quan.ờ đng bị 30% trong vòng ba thế hệ của loài, tức trong khoảng thời gian 25 – 30. biến ổi khí hậu cũng là nguyên nhân khi ến sự n n. /p>
11. những vùng đất ngập nước
tại phap, những vùng ất ngập nước chiếm hơn 3.5 triệu hecta và là nơi sinh sống lý tưởng của nhiều loài sinh vật thủy Sinh, những ộng vật trên cạn như chồn chồn there are ch.
Đây cũng là những nơi có chức năng lọc sạch nước nhưng đang bị hủy hoại một cách đáng lo ngại từ hoạt động nông nghiệp quá mức và quá trình đô thị hóa nhanh của con người, dẫn đến việc hình thành những bãi bồi nhân tạo và những bãi rác sinh hoạt.
12. cây hổ nhĩ (tai hùm)
tên khoa học: saxifraga hirculus. chiều cao: 25 – 30 cm.
loài thực vật có hoa vàng này đang ngày càng biến mất trên khhp châu âu do diện tích ầm lầy ngày càng thu hẹp từt ộng tháo nước ìọt ìọt,. gia suc tự nhiên giảm đi. loài cây này được nước pháp lên kế hoạch bảo vệ từ năm 2012.
13. cá chinh
tên khoa học: eel eel. chiều dài có thể đến 1 met.
là loài ca có thân dài như rắn và hàm dưới dài h àm trên, số ca Chình châu âu đã giảm 95 – 99 % từ năm 1970 ến nay do môi trường sống bị ô nhiễm vố, thutc. trừ sâu khiến hệ miễn dịch của chúng bị yếu đi.
là một loài cá di cư để sinh sản, quãng đường của cá chình giữa song và biển thường bị các đập nước chặn lại. biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường sống thiên nhiên của cá chình.
14. nhim
tên khoa học: erinaceus europaeus. chiều dài: 20 – 30 cm.
loài ộng vật có gai nhọn, sống trên mặt ất và ăn côn trùng này ược ưa vào danh sách loài ược bảo vệ từ n. từ số lượng 1,5 triệu cá thể vào năm 1995 xuống dưới 1 triệu năm 2015.
loài nhím chết nhiều nhất là do bị xe cán khi băng qua các tuyến đường liên tỉnh, với with số ước tính đến khoảng 1,8 triệeģm with bị. nhím cũng bị chết do ăn phải những côn trùng bị nhiễm thuốc trừ sâu của with người.
15. cây hoa chuông tiare apetahi
tên khoa học: apetahia raiateensis. loài cây bụi cao từ 25 cm đến 2 m.
hoa của loài cây này có 5 cánh như hình một bàn tay và là một biểu tượng văn hóa của xứ tahiti trên thái bình dương. loài cây này chỉ phát triển ược trên ảo raiatea thuộc quần ảo Polynesian thuộc pháp, mọi nỗ lực của with người khi đem chúng sang các ẃ჻჻ẻ thác .
cây này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng là do nó qua… đẹp, nên bị hái qua nhiều trong suốt nhiều thập niên qua. trong vòng 20 năm, từ năm 1995 đến 2015, 80% số lượng cây tiare apetahi đã biến mất.
môi trường sống cốa loài cây này cũng bị nhiều loài thực vật xâm chiếm khác hủy hoại, kể cả các loài thú hoang như chuột và heo r.i r.o. cây tiare apetahi có khả năng sống lâu và phát triển rất chậm nên cũng phần nào chống chọi được những tác hại từ môi trườg và con