tom tẮt:
cải cach hành chynh là chủng lớn của ảng, nhà nước ta, là qua trình thay ổi nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quảa bộ máy hành chynh nhà nước. trong đó, cải cách thể chế hành chính nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời mđ. bài viết này đưa ra các quan điểm và bàn luận về khái niệm cải cách thể chế hành chính nhà nước hiện nay.
từ khóa: thể chế hành chính, cải cách thể chế, hành chính nhà nước, cải cách.
1. khái niệm thể chế hành chính nhà nước
hoạt ộng quản lý hành chynh nhà nước ( hành chynh công ), bao gồm 4 yếu tố cơ bản, đó là: hệ thống thể hành chynh hành; tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước; đội ngũ nhân viên thực thi hoạt động hành chính (tập trung vào đội ngũ công chức) và nguồn lực vật chất cần thiết cho hoạt hàn. Khi nhà nước chuyển từ va trò người “chèo thuyền”, (tức là trực tiếp sản xuất, kinh doanh, trực tiếp tham gia vào thị trường), sang vai trò động điều tiết, hỗ trợ thị trường), thì vai trò của thể chế hành chính nhà nước được nâng lên.
Ở việt nam hiện no, thể chế hành chính nhà nước được hiểu theo 3 quan điểm sau:
theo quan điểm thứ nhất, thể chế hành chính nhà nước ược ịnh nghĩa là: “Toàn bộ các yế cấu thành hành chính nhà nước ể hành chynh nh n ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ. quốc gia”[1].
quan điểm thứ hai, coi “thể chế là những quy tắc, quy ịnh do with người ặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, with người ở đây có thể là các thể quan nhà nước, nhà nước nói chung, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế”. theo quan điểm này thì không đồng nhất giữa “thể chế” với pháp luật mà thể chế bao gồm:
– các quy tắc, quy định do nhà nước đặt ra (pháp luật);
– quy tắc, quy định do cơ quan, tổ chức ban hành có ý nghĩa nội bộ (quy chế, nội quy);
– hợp đồng giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức,…
như vậy, pháp luật là một bộ phận cơ bản của mọi thể chế.
quan điểm thứ ba, quan niệm về thể chế hành chynh nhà nước với nghĩa hẹp hơn, chỉ bao gồm hệ thống gồm luật, các văn bảnn pháp quy dướt tạt tạn khu. Các cơ quan hành chynh nhà nước, một mặt là thực hiện chức nĂng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của ời sống xã hội, cũng nhng nhưi tổc và ca ca a ca sậng vi. MặT KHAC Là Các quy ịnh Các Mối quan hệ trong hoạt ộng kinh tế cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bộ trong của cơ quan hành chính nhà nước. quan niệm về thể chế hành chính nhà nước theo hệ thống quan điểm này được thể hiện rõ trong các văn bản quy phạm pháp luận hi nam. tuy nhiên, ngay cả trong các văn bản của chính phủ, thể chế hành chính nhà nước cũng được hiểu khác nhau theo từng thời điểm. “Chương trình tổng thể cải cach hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010” ban hành kèm Theo quyết ịnh số 136/2001/qđ-ttg ngày 17/2001, để cải cách hành chính nhà nước bao gồm: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính. theo chương trình này, thể chế hành chính nhà nước được hiểu là hệ thống quy phạm pháp luật, bao hàm cả quy phạm ạm àphung qu.phung qu. “Chương trình tổng thể cải cach hành chynh nhà nước giai đoạn 2011 – 2020” ban hành kèm Theo nghị quyết số 30c/nq -cp ngày 08/11/2011 của chynh xác ịnh 6 Giai đoạn Này, Bao Gồm: cải cach thể chế; cải cach thủc hành chính; cải cach tổc chức bộc máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng ội ngũ ngũ tài chính công; hiện ại Hóa Hành Chính. Chương trình này lại coi thể chế hành chính nhà nước chỉc là những quy phạm nội dung của phap là một nội dung của “tổng thể hành chính nhà nước”, thể chế hành chính nhà nước là một nội dung ộc lập với cac nội dung khác Viên chức. với những mục tiêu cụ thể của cải cach thể chế hành chynh nhà nước ở các văn bản này thì “cải cach thể chế hành chynh nhà nước” và “cải cach tưh tưh đh đ
một số nhà nghiên cứu vềi cách hành chynh nhà nước ở việt nam chỉ ra chương trình nghị sự của việt nam về cải cach thể vừa qua rộng lại quár. “nó quá rộng bởi vì các vấn đề nêu ra nằm ngoài phạm vi hành chính của chính phủ; nó quá hẹp bởi vì các vấn đề về cấu trúc và hệ thống phải được xem xét một cách đồng thời với các chiều kích hành chính”. cải cach thể chế ở việt nam đòi hỏi pHải xét một số vấn ề quan trọng mang tinh cơ cấu liên quan ến toàn bộ hệ thống chính quyền, cũng như các cải cach ối với với với với cải cách thể chế hành chynh nhà nước không chỉ trùng lặp với cải cách phÁp lý, nó còn có mối tương thuộc với các các cơ cáthn vlag thnhn thnhn thnhn thnhn thnhn thnhn thnhn thnhn thnhn thhn thnhn thnhn thnhn thnhn thnhn thnhn thhn thhn thnh / p>Với MụC đích nghiên cứu về thể chế hành chính nhà nước, trong bài viết này, thuật ngữ thể chế hành chính nhà nhc ược hiểu là hệ thống ccc quy ịnh do nh nh nh nh nh lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo phact lo fho to nhttoct. để thực thi quyền hành pháp và các tổ chức hành chính nhà nước đảm bảo thực hiện các quy định đó.
thể chế hành chính nhà nước bao gồm 2 bộ phận lớn, đó là:
– bộ pHận thể chế hành chynh thuần túy vềt ộng quản lý nhà nước bao gồm các thể chế trong các lĩnh vực chynh trị như quản lý quốc, an ninh, ngoại giao; về hoạt động quản lý nhà nước trong nội bộ hệ thống hành chính như chế độ làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; về xây dựng chế độ quản lý văn bản hành chính; về hiện đại hóa công sở; đào tạo kỹ năng hành chính cho công chức hành chính, về chế độ bầu cử trong bộ máy chính quyền; quản lý lao ộng, Các Hoạt ộng dịch vụ công, tổ chức hoạt ộng, phân công, pHân cấp của hệng bộ mam má and
– bộ pHận thể chế hành chynh tac ộng trực tiếp tới hoạt ộng kinh doanh bao gồm cac thể chế về tục đĂng ký kknh doan, cấp các loại giấy pHép, Che kinh doan; sự kiểm soát hành chính, các chế độ thuế, hải quan, quản lý đất đai,…
có thể phân biệt thể chế nhà nước và thể chế hành chính nhà nước như sau:
– Thể chế nhà nước lànn bộ các văn kiện phap luật: hiến phap, luật, bộ luật, văn bản dưới luật ể tạo thành khuôn khổ phap luật ể bộ may nhà ước n. với toàn xã hội, để cá nhân, tổ chức sống và làm việc theo pháp luật.
– Thể chế hành chính nhà nước là một hệng gồm: luật, các văn bản phap quy dưới luật tạo khuôn khổ phap phap phap cho cơ quan hành chính nhà nước, hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp luật; mặt khac là các quy ịnh Các Mối quan hệ trong hoạt ộng kinh tế cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bộ b árong tong cơ h quachn hàn.ưc thể chế thành hành chynh nhà nước ể hành chính nhà nước hoạt ộng quản lý nhà nước một cóps
thể chế hành chính nhà nước và thể chế nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. thể chế hành chính nhà nước là một bộ phận của thể chế nhà nước. thể chế nhà nước bao trùm toàn bộ các loại thể chế hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Chynh vì vậy, thể chế hành chính nhà nước pHải mang cai ặc trưng cơ bản của thể chế nhà nước ược xây dựng dựa trên cácy Nguyên tắc cơ bản của thể nhà n ước. tuy có mối liên hệ mật thiết nhưng thể chế hành chính nhà nước có những điểm khác biệt với thể chế nhà nước[2]:
– thể chế nhà nước: giới hạn trong hoạt động chấp hành và điều hành liên quan đến các cơ quan thực thi quyền hành pháp. số lượng ít hơn, nội dung, kém phức tạp hơn.
– thể chế hành chính nhà nước: bao trùm hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến tất cả các cơ quan trong bộ máy nư. số lượng lớn, nội dung phức tạp.
có thể thấy rằng, thể chế hành chính nhà nước có mối quan hệ đặc biệt chặt chẽ với thể chế nhà nước. thể chế hành chính nhà nước là bộ phận nằm trong thể chế nhà nước. ẶC Biệt, Thể Chế Hành Chynh Nhà nước Luôn phải mang ặc trưng của thể chế nhà nước hiện hành, với nguyên tắc xây dựng nhất ịnh và tạo sựng nhất cho choc cho nh à nh à nh à nh à nh à nh à nh
như vậy, Tuy Co Nhiều quan điểm khác nhau về thể chế hành chính nhà nước, nhưng the tac giả: thể chế hành chính nhà nước ược hiểu là toàn bộ các quy ịnh pha. máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Trong điều kiện xây dựng nhà nước phap quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, việc tiến hành cải cach hành ược xc xc ượt ủt nền hành chính nói riêng và các cơ quan nhà nước nói chung. Cải Cách Thể Chế Hành Chính ược Triển Khai Cũng là sự khẳng ịnh của việt nam về sự công khai, minh bạch, dân chủ trên mọi phương diện hoạt ộng của mình.
2. cải cách thể chế hành chính nhà nước
ở Việt nam hiện nay chưa có văn bản quy phạm phap luật nào, kể cả các văn kiện quan trọng của ảng và nhà nước chynnh thức ịnh nghĩa khái niệm cải ca. từ những cơ sở lý luận đã phân tích, cải cách thể chế hành chính có thể được hiểu:
– là cải cách quy trình xây dựng và thông vbqppl liên quan ến hoạt ộng quản lý hành chynh, nhằm làm rõ trách nhiệm gia Ẻ ến quhố ;
– là biểu hiện sự kết hợp giữa cchc và cải cách lập pháp nhằm hoàn thiện các chế ịnh pháp luật liên quan ến tổc và hoᙺt . ;
– là việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về kinh tế, tổ chức và hoạt ộng của hệ thống hành chính, xây dựng vànhiện ၑ Ļ phác chánh cơ quan nhà nước với công dân, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp và giữa các cơ quan, tổ chức v].ổ chức v].
ể thúc ẩy công cuộc cchc nói chung và cải cách thể chế hành chynh nói riêng ở việt nam, việc học tập kinh nghiệm n ối troc ngoà Ể Công tac này ạt ược hiệu quả, việc xây dựng và hàn thiện các chế ịnh phap luật cùng với v ệc cấp thông tin phap lật ầy ủ ủ ủ ủ ủ khái niệm thể chế và cải cách thể chế hành chính rõ ràng rộng hơn khái niệm pháp luật và cải cách hệ thống pháp luật. Vì là quy tắc của trò chơi nên ngoài những quy ịnh mang tính phap luật, nó còn bao gồm những chuẩn mực, những quy tắc bất thành văn, những quyết Sách, những mối quan q làm cho vấn đề cải cách thể chế phải luôn kịp thời, linh hoạt và không có một mô hình chung cho tất cả.
cải cach thể chế hành chynh ở việt nam trong những năm qua có cr tể nói là kết quả của tổng thể qua trì trìrnh cchc gắn với and cầu xy dựng nhà nước phap phap phap ph dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản việt nam. cải cách thể chế hành chính ở việt nam đã đạt được nhiều thành tựu nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế. số lượng văn bản phap luật ược ban hành nhiều nhưng chất lượng chưa cao, nội dung chồng chéo, trùng lặp, thiếu ệnà to vn di ዻnà một số thể chế cơ cơ cơ chờ nghị ịnh, nghị ịnh chờ thông tư vẫn kháhá biến. cải cách thủ tục hành chính có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều thủ tục gây phiền hà, chưa thực hiện đúng hẹn khi giết quy. Đặc biệt vẫn tồn tại xu hướng cơ quan hành chính giành thuận lợi về mình, đẩy khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chưa đồng bộ, ý thức phối kết hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm giải quyết chưa cao, còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, tinh thần trách nhiệm và sẵn sàng phục vụ nhân dân Của can bộ, công chức trực tiếp giải quyết vục vệc còn chưa cao,… ể xảy ra tình trạng trêncco nhiều nguyên nhân như: thiếu tính thống nhất, ồng bộ, tinh chu quyết hồ sơ của các cơ quan, ban ngành có liên quan; ý thức trach nhiệm và trình ộ của can bộ, công chức,… Trong đó, nguyên nhân lớn nhất là chưa nhận thức ầy ủ vàn diện về mạo, cấu, cho ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xhcn và hội nhập quốc tế. Điểm yếu nhất của chung ta vẫn là việc xác ịnh mang tính lý luận cơ sở của việc cải cach thể chế, cũng như nội dung, fương phap và cach thức tiến hành.
cải cách thể chế hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xhcn hiện nay đòi hỏi phải có cơ sở lýắn ch ch. thể chế hành chynh với quan niệm là các quy tắc của trò chơi trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi giữa các bên, bao gồm nhà nước và các tổc, doanh nghy, công c. cần phải cải cach thể chế Theo hướng nhà nước phải là chủ thể cung cấp ầy ủ khung phap phap phap phap phap, Các Thông tin phap luật, dự báo, Chính Sách với ối tượng khách hàng l. Chỉ Khi Nào Cung Cấp Thông tin ầy ủ, Toàn diện, Chính Xác Và bảo ảm Thực hiện một cach vững chắc mới tạo ược niềm tin và sự an tâm choc người dân Trong Sinh Hoạt, sản xuất, kinh doan; bảo đảm xây dựng một nhà nước thực sự dân chủ, công bằng và xử lý nghiêm minh với mọi hành vi vi phạm pháp luật. việc tiếp cận thể chế không chính thức của nhà nước pháp quyền hiện nay là một xu hướng phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, phù hợp với quốc gia có duy nhất một chính Đảng lãnh đạo, được người dân nhiệt tình ủng hộ như ở việt nam. tuy nhiên, ể vấn ề cải cach thể chế hành chynh th thnh công, vai trò lãnh ạo của ảng cần tiếp tục củng cố This
cải cach hệ thống thể chếa nền hành chynh là một công việc khó khĂn, pHức tạp vì nó ộng chạm ến hệ thốc ếc ếng ếng ếng ếng ếng ếng ếNg ếNg ế , của cơ quan quản lý hành chính nhà nước với cung cách quản lý điều hành của cơ chế bao cấp, thiếu kỷ luật, kỷ cươ công cuộc ổi mới của ất nước ta đang ặt ra những đòi hỏi phải cải cach hệng hành chynh nhà nước, trong đó trọng tâm là nội cach như vậy, vấn ề Chức Bộ Máy Tinh Gọn, Chuyên NGhiệp, Hiệu Quả, Tinh Giản Biên chếm nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phat Triển nền kinh tế thị trường, của sự nghiệp công nghiệp hội chủ nghĩa, của đòi hỏi về sự hội nhập khu vực và quốc tế.
tÀi liỆu trÍch dẪn vÀ tham khẢo:
- Đào trọng tuyến (1997). hành chính học đại cương. nxb chính trị quốc gia, hà nội.
- quốc hội (2013). hiến pháp năm 2013.
2. học viện hành chính quốc gia (2015). phân biệt thể chế nhà nước, thể chế tư và thể chế hành chính. truy cập tại: https://www1.napa.vn/blog/phan-biet-the-che-nha-nuoc-the-che-tu-va-the-che-hanh-chinh.htm
3. trương hồng quang (2012). cải cách thể chế hành chính – tiếp cận dưới góc độ lý luận và kinh nghiệm nhật bản. tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 5, tr. 56 – 63.
a debate on the concept of state administrative reform in vietnam
lam quang sinh
doctoral student, law school, graduate academy of social sciences
summary:
administrative reform is an important policy of the communist party of vietnam and the government of vietnam to improve the effectiveness and efficiency of the state administrative apparatus. In particular, the administrative institutional reform aims to adapt the administrative system, mechanisms and policies to the period of renewal of the country. This paper presents views and discusses the current concept of state administrative reform in Vietnam.
key words: administrative institutions, institutional reform, state administration, reform.