Giải đáp cuộc sống

Vợ Của Hoàng Tử Gọi Là Gì – Cách Xưng Hô Thời Phong Kiến ( 3 )

Vợ của hoàng tử là gì

con dâu của vua – một danh xưng ít biết

năm 2000 chúng tôi đến huế, một trong những nội dung của chuyến đi là giải đáp cho được câu hỏi: “with dâu của nhà gọi thì gọi”. chúng tôi đã thất vọng hoàn toàn khi các hướng dẫn viên du lịch và kể cả hướng dẫn viên tại các khu vực cố đu trả lời mỗi ng cón ười mời cá ,. Ến nay, qua tìm hiểu dù vấn ề chưa thật riqu ràng nhưng có thể hiểu, tên gọi của hoàng tộc là vôn cùng pHức tạp, nó Tùy thuộc vào từng vương triều, tộn ……………………………………………………………………… …………………… …t. cái danh xưng.

bạn đang xem: vợ của hoàng tử gọi là gì

dưới đây chúng tôi xin đăng tải 02 bài nghiên cứu sưu tầm được, hy vọng thỏa mãn phần nào ý khát khao tìm hoểu vềh mdan x.

con dâu của nhà vua thì gọi là gì? nguyễn phúc vĩnh ba

phủ thiếp hoàng thị cúc của ông hoàng phụng hoá công. về sau ông hoàng phụng hoá trở thành vua khải ịnh, bà ược phong tam giai huệphi, rồi đoan huy hoàng thái hậu, thường gọi là ức khi từ cung.

vợ của một nhà vua được gọi là hoàng hậu, with trai vua là hoàng tử, with gái vua là công chúa, rể vua là phò mã. Đó là những điều mọi người đều biết. thế nhưng, with dâu nhà vua thì gọi là gì, lại là một điều làm đa số mọi người thắc mắc.

Đây cũng là việc khá dễ hiểu. trước đây các triều đại quân chủ phong kiến ​​​​của ta cũng như trung hoa đều có quan niệm trọng nam khinh nữ. phụ nữ thường sinh hoạt trong nhà, lo công việc nội trợ, sinh nuôi con cái, không ược đi học …, hầu như họ không đón một vai trò xã h῿tộiẺ. vậy nên ngay cảkhi họ là dâu của nhà vua, gọi họ là gì cũng ít được sách vở đề cập.

học giả an chi trong “chuyện Đông, chuyện tây” tập i đã trả lời bạn đọc như sau:

with dâu của vua gọi là hoàng tức(皇媳). hoàng là một thành tố chỉ những gì thuộc về nhà vua, liên quan đến vua. tức là dạng tắt của tức phụ đã trở nên thông dụng, có nghĩa là with dâu. with rể của vua vốn ược gọi là hàng tế (皇婿, tế là rể) .. từi nguỵ, ời tấn, chàng rể ược phong làm làm pHụ mã đô uý, gọi tắt là mã, âm xưa là pHò mã. Đây là một chức quan chuyên trách chuyện ngựa xe cho nhà vua, anh chàng hoàng tế được cái tên phò mã là nhờ ở chức này (tr.50, 51)

Ông an chi trả lời vậy là hoàn toàn đúng theo mặt ngữ nghĩa. hoàng tức là tên gọi chung của dâu nhà vua.. chúng ta còn gặp từ ‘tức’ này trong thuật tử vi với cung ‘tử tức’ nói về con và dâu.

tuy nhiên, lạ một điều he việt từ điển cụa cụ đào duy anh, từ điển tiếng việt của văn, từn từ Hán vi của lại cao nguy, từn, thm, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi , thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi, thmi. 1996, từ điển tiếng việt của hoàng phê đều có từ ‘hoàng tử’ mà không có từ ‘hoàng tức’. Điều này cho chúng ta thấy từ trên được sử dụng không khá thông dụng. chúng tôi cũng không rõ ở sách báo nào ngày trước có sử dụng từ này.

nếu xem báo chí và phim ảnh hiện nay, chúng ta hẳn sẽ gặp từ tử phi hoặc hoàng tử phi được dùng để chỉ các nàng a nhà vua. các từ này về mặt ngữ nghĩa cũng hoàn toàn đúng. theo hán việt tự điển của thiều chửu, nghĩa thứ 3 của từ phi: vợ của thái tử và các vương hầu được gọi là vương phi. (tr.126).

vậy thì triều nguyễn, triều ại quân chủ cuối cùng của nước ta, gọi các nàng dâu đó là gì? tham khảo một số gia phả hiện đang ược lưu giữ tại các phủ, phòengngngngngngngng n n n n n n nann /p>

a. theo gia phả của phòng trấn tịnh quận côngthì như sau:

hoàng tử thứ 45 miên dần đã được vua cha minh mệnh ban cho ngân sách (sách làm bằng bạc) vào năm canh tý (1840). Ông có 06 bà vợ như sau:

Xem thêm:  Ngành Kỹ thuật điện tử - viễn thông (Kỹ thuật điện tử, truyền thông)

1.nguyên cơ huý hoàng thị ….2.Đệ nhất phủ thiếp huý lê thị …3.Đệ nhị phủ thiếp huý nguyễn văn thị …..4 .Đằng thiếp huý trần thị ……5.Đằng thiếp huý trần thị ……..6.

xem thêm: làm thế nào Để có nhiều bạn chung trên facebook : 8 bước, cách tìm bạn chung trên facebook cực nhanh

xuất thiếp huý trần thị ……

b. theo gia phả của phòng thuỵ thái vươngthì như sau:

hoàng tử hồng and là with Đức vua thiệu trị. Ông có 05 bà vợ như sau:

1.thuỵ thái vương phi lê thị …. thụy trang thục.2. phủ thiếp Ðệ nhất phòng trần thị …… thụy Đoan thục.3. phủ thiếp Đệ nhị cơ nguyễn gia thị …. thụy là trinh khiết.4. phủ thiếp ệ tứ pHòng trưởng nữ quan kỳ sự lê chương thị ặc phong nữ tổng quản nghi nhân thụy là thục hiền.5 phủ thiếp ệ ệ thụy là Đông phát.

gia phả của phòng tuy lý vương, hoà thạnh vương mà chúng tôi xem được cũng dùng từ phủ thiếp như hai phòng trên.

c. theo wapedia – wiki: lễ cưới người việt, phần 1. 4. lễ nghi cung đình, có một đoạn như sau:

lễ cưới trong giới qualk tộc, quan lại ở các triều ại phong kiến ​​nhìn chung giống với tục cưới gả của trung hoa là că vào sáu bước (lục lễ), có thể rút bớt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt sợt -ha cầu kỳ, tỷ mỉ, trang trọng và xa hoa hơn trong dân gian. việc dựng vợ gả chồng hoàn toàn do cha mẹ chủ trương và theo lối “cha mẹ đặt đâu with ngồi đấy”. Hoàng tử lấy vợ chính gọi là “nạp phi” và gọi là “hạ giá” (chú rể được phong phò mã Đô uý).

d. Ở một tư liệu khác là “chuyện các bà trong cung” (maxreading.com) thì ghi như sau:

“Bà Họ Trương là ái nữ quan ại thần trương như cương ược cưới làm pHủ thiếp khi vua khải ịnh còn là ông hoàng Ho had cift ở ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ….”

e. tác giả nguyễn Đắc xuân trong “chuyện nội cung các vua” thì viết:

“tiếng lành đồn xa. khi hoàng tử Đảm – with thứ tư của vua gia long – đến tuổi lập phủ thiếp, cô (ngô thị) chính được chọn sau cô hô thịịh gi n.i gian. bà hoa sinh ra hoàng tử miên tông (sau này là vua thiệu trị) năm 1807 … .. “(tr.24) hay“ vào cuối ời minh mạng, hoàng tử honey (phía đông lục bộ trong kinh thành) nạnh phủ thiếp (lấy bà trương thị thứ, with gái trương Đăng quế – người quảng ngãi)” (tr.46).

nói tóm lại, từ một số tư liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng dưới triều nguyễn, dâu của nhà vua được gọi là 垧姜. Bên cạnh đó, nếu pHủ thiếp là vợ chynh thì còn ược gọi là nguyên cơ (dẫn Theo Gia pHòng trấn tĩnh), còn nếu ở bậc thấp hơn phiếp thì gọi là ằ ắng (thết). cần chú ý là nguyên cơ khác với nguyên phi. nguyên phi chỉ vợ vua (hay người có tước vương, như theo gia phả của phòng thuỵ thái), ví dụ nguyên phi Ỷ lan, vợ của vua lý thántô.

vậy ta hiểu phủ thiếp là gì? dưới triều nguyễn, từ này liên hệ đến từ “xuất phủ”. theo một bài viết của lê quang thái:

“Sách tùng thiện vương (1819 – 1870) do hậu duệ của thi ông là ưng trình và bửu dưỡng ấn hành năm 1970 ể ể ni đm 100 ngày mất của ông n, cố n ội m. về hình ảnh của phủ đệ:

“theo lệ, các hoàng tử lên 14, 15 tuổi thì phải xuất phủ, nghĩa là phải ra ở ngoài tử cấm thành, biệt lấm thành, biệt lấm thành, biệt lấngia ngia xuân cẩn đã tâu, xin ơn cho các hoàng thân, hoàng tử. tùng thiện vương xuất phủ ở ngang với phủ tuy lý vương, tại phường liêm năng trong kinh thành, phía đông lục bộ…”

Xem thêm:  Vốn đầu tư là gì? Xác định vốn đầu tư và phương pháp tính vốn đầu tư?

suy ra, phủ thiếp là vợ (thiếp) của một hoàng tử đã đến tuổi trưởng thành (xuất phủ), có nhà ở và gia đình riêng.

cách gọi này của riêng triều nguyễn khác biệt với cách gọi của các triều đại phong kiến ​​​​trung quốc. Âu cũng là một sáng tạo có ý thức độc lập của tiền nhân chúng ta. rất mong trao đổi cùng các nhà nghiên cứu khác.

nguyễn phúc vĩnh ba

bai nghiên cứu thứ 2.

xưng hô trong hoàngtộc

i. cha, mẹ vua

1. tước hiệu:

*từ thời hán mới bắt đầu có các tước hiệu dưới đây. trước đó chỉ gọi chung là quốc lão/quốc mẫu

bà của vua = thái hoàng thái hậu

cha vua (người cha chưa từng làm vua) = quốc lão

cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) = thái thượng hoàng

mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) = quốc mẫu

mẹ vua (chồng đã từng làm vua) = thái hậu

mẹ kế (phi tử của vua đời trước) = thái phi

*theo quy định hoàng hậu sẽ thành thái hậu nên trường hợp vua là con phi tần thì mẹ ruột vua chỉ được phong thái phi

2. xưng hô khi nói chuyện:

quốc lão/thái thượng hoàng: ta

thái hoàng thái hậu/quốc mẫu/thái hậu: ai gia/ta/lão thân

*khi nói chuyện với người dưới cấp thì sẽ gọi thẳng tên hoặc gọi theo tước hiệu…

=====================

ii. wow

1. tước hiệu:

thời hạ – thương – chu: vương

thời xuân thu – chiến quốc:

vua các nước lớn: vương (ví dụ: sở vương, ngô vương…)vua các nước nhỏ (chư hầu) : hầu/công/bá (ví dụ: trần hầu, t.ầpô, t.

thời tần trở về sau: hoàng đế

riêng các vua đầu triều nguyên và thanh: Đại hãn

2. tự xưng:

thời hạ – thương – chu: vương/ta

thời xuân thu – chiến quốc: quả nhân

thời tần: trẫm

chư hầu thời tam quốc: cô gia

sau thời tam quốc: trẫm/quả nhân

riêng các vua đầu triều nguyên và thanh: ta

3. xưng hô khi nói chuyện:

xưng hô với thái thượng hoàng/thái hậu… : phụ hoàng, mẫu hậu, …

xưng hô với chư hầu : hiền hầu hoặc gọi theo tước hiệu

xưng hô với hậu phi…: Ái hậu/ái phi..

xưng hô với hoàng tử, công chúa…: hoàng nhi hoặc gọi theo tước hiệu hoặc gọi tên thân mật…

xưng hô với các quần thần : chư khanh/chúng khanh/ái khanh…

=====================

iii. hậu phi

1. tước hiệu: phân theo cấp bậc theo quy định

thời hạ – thương – chu tới thời tần thủy hoàng

1. vương hậu

2. phu nhân

3. so

4. thế phụ

5. ngự thê

=========================

thời tây han

1. hoàng hậu

2. chiêu nghi

3. chiêu nghi

4. tiệp dư

5. khinh nga

6. hoa manure

7. mỹ nhân

8. bat tử

9. sung and

10. that’s it

11. lương nhân

12. trưởng sử

13. thiếu sử

14. ngu quan

15. thuận thường

16. cung nhân: vô quyên, cộng hòa, ngu linh, bảo lâm, lương sử, dạ giả

=========================

thời Đông han

1. hoàng hậu

2. quý nhân

3. mỹ nhân

4. cung nhân

5. thai nữ

=========================

thời bắc tề

1. hoàng hậu

2. tả nga anh, hữu nga anh (ngang tả hữu thừa tướng)

3. thục phi (ngang tướng quốc)

4. tả chiêu nghi, hữu chiêu nghi (ngang nhị Đại phu).

5. tam phu nhân: hoằng đức, chính đức, sùng đức (ngang tam công)

6. tam tần: quang du, chiêu huấn, long huy (ngang tam thượng khanh)

7. lục tần: tuyên huy, ngưng huy, tuyên minh, thuận hoa, ngưng hoa, quang

huấn (ngang hạ lục khanh)

8. thế phụ (tòng tam phẩm)

9. ngự nữ (chính tứ phẩm)

10. tai nhân

11. thai nữ

=========================

thời nhà Đường

1. hoàng hậu

2. chính nhất phẩm: quý phi, thục phi, Đức phi, hiền phi (sau đời Đường huyền tông đổi thành: quý phi, huệ phi, lệ phi, hoa phi)

3. tòng nhất phẩm: quý tần

4. chynh nhị phẩm: chiêu nghi, chiêu thung, chiêu viên, tu nghi, tu tu dung, tu viên, sung nghi, dung, sung viên (sau ời ường huyền thite , uyển nghi, phương nghi)

5. chinh tam phẩm: tiệp dư

6. chính tứ phẩm: mỹ nhân

8. chính lục phẩm: bảo lâm

9. chính thất phẩm: ngự nữ

10. chính bat phẩm: thái nữ

=========================

thời tống – nguyen

1. hoàng hậu

2. chính nhất phẩm: thần phi, quý phi, thục phi, Đức phi, hiền phi

3. chính nhị phẩm: Đại nghi, quý nghi, thục nghi, thục dung, thuận nghi, thuận dung, uyển nghi, uyển dung, chiêu nghi, chiêu dung, chiêu viên, vi, tunghiên, sung viên, sung viên

Xem thêm:  Kỹ Năng Thuyết Trình Là Gì? Bí Quyết Giúp Bạn Tự Tin Thuyết Trình Trước Đám Đông

4. chinh tam phẩm: tiệp dư

5. chính tứ phẩm: mỹ nhân

6. chính ngũ phẩm: tài nhân, quý nhân

=========================

thời nhà minh

1. hoàng hậu

2. hoàng quý phi (cao nhất trong các phi tần), quý phi

3. phi: hiền phi, thục phi, trang phi, kính phi, huệ phi, thuận phi, khang phi, ninh phi

4. tần: Đức tần, hiền tần, trang tần, lệ tần, huệ tần, an tần, hoà tần, hy tần, khang tần

=========================

thời nhà thanh

1. hoàng hậu

2. chính nhất phẩm: hoàng quý phi

3. chính nhị phẩm: what phi

4. chính tam phẩm: phi

5. chính tứ phẩm : tần

6. chính ngũ phẩm: quý nhân

7. chính lục phẩm: thường tại

8. chính thất phẩm: Đáp ứng

9. chinh bat phẩm: quan nữ tử

2. xưng hô khi nói chuyện:

– xưng hô với thái thượng hoàng/thái hậu… : phụ hoàng, mẫu hậu, …

tự xưng: thần thiếp

– xưng hô với vua: bệ hạ/hoàng thượng/đại vương….

tự xưng: thần thiếp…

– xưng hô với các phi tử khác: tỷ/muội hoặc theo tước hiệu…

– xưng hô với hoàng tử, công chúa…: hoàng nhi hoặc theo tước hiệu hoặc gọi tên thân mật…

– xưng hô với các quan, cung nhân..: theo tước hiệu, chức quan…

tự xưng: bổn cung

=====================

iv. with vue

1. tước hiệu: thường kèm theo thứ tự (ví dụ: đại công chúa…)

– with trai vua (gọi chung) :

thời hạ – thương – chu tới thời nhà tần: công tửthời nhà hán đến thời nhà minh: hoàng tửthời nhà thanh: a ca

– with gái vua (gọi chung) = hoàng nữ/công chúa/cách cách (thời nhà thanh)

– hoàng tử được chỉ định sẽ lên ngôi = Đông cung thái tử/thái tử

vợ thái tử:

1. vợ lớn = thái tử phi

2. vợ bé = trắc phi/thứ phi

*thời tây hán phân cấp bậc:

1. thai tử phi

2. lương đệ

3. nhụ tử

4. phu nhân

*thời Đường phân cấp bậc:

1. thai tử phi

2. lương đệ

3. lương viên

4. thừa huy

5. chiêu huấn

6. phụng nghi

– vợ hoàng tử/a ca

1. vợ lớn = hoàng tử phi/hoàng túc/Đích phúc tấn (thời nhà thanh)

2. vợ bé = trắc phi/thứ phi/trắc phúc tấn (thời nhà thanh)

– chồng công chúa/cách cách = phò mã/nghạch phò

lưu ý: các vị hoàng tử khi đã trưởng thành thường được phong tước vương kèm theo đất phong.

2. xưng hô khi nói chuyện:

– xưng hô với thái thượng hoàng/thái hậu… : hoàng gia gia/hoàng nãi nãi hoặc hoàng tổ mẫu…

tự xưng: nhi thần hoặc xưng tên

– xưng hô với vua: phụ hoàng/phụ vương…

tự xưng: nhi thần/hoàng nhi hoặc xưng tên

– xưng hô với hậu phi:

xưng hôi với hoàng hậu: mẫu hậu/hoàng hậu nương nương/vương hậu nương nương… .xưng hô với mẹ rẹt: mẫu phi/mẫu thânxưng hô với phi tần khác: ”

tự xưng: nhi thần…

– xưng hô với các hoàng tử, công chúa khác: hoàng huynh, hoàng tỷ, hoàng muội, hoàng đệ…

– xưng hô với các quan, cung nhân..: theo tước hiệu, chức quan…

tự xưng: ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa, …

=====================

v. vương**vương gia/thân vương: tước hiệu ban cho anh em hoặc con của vua

1. tước hiệu:

tên đất phong + vương/thân vương (ví dụ: lương vương, ung thân vương…)

2. xưng hô khi nói chuyện:

– xưng hô với thái thượng hoàng/thái hậu/hoàng đế/hoàng hậu… : theo tước hiệu…

tự xưng: thần/nhi thần (tùy thân phận)

– xưng hô với các quan, cung nhân..: theo tước hiệu, chức quan…

tự xưng: bổn vương/cô gia

3. tước hiệu trong vương phủ

– vợ vương gia/thân vương:

1. vợ lớn = vương phi/Đích phúc tấn

2. vợ bé = trắc phi/thứ phi/trắc phúc tấn

3. phu nhân (ngang với thiếp)

– with vương gia/thân vương:

with trai = quận vương/bối lặcon trai kế thừa vương vị = thế tửcon gai = quận chún/cach cachcon dâu = quân vương phi/phúc tấn/phU nhâcon rể = quận mã/ngạch pHò pHò vương : tước hiệu ban cho con cháu của vua

1. tước hiệu:

quận vương hoặc bối lặc (thời nhà thanh, kỳ chủ bát kỳ ngang với bối lặc)

2. xưng hô khi nói chuyện:

– xưng hô với thái thượng hoàng/thái hậu/hoàng đế/hoàng hậu… : theo tước hiệu…

  • la gì threads
  • măng tây là gì
  • tại sao kháng sinh không diệt được virus
  • học tiếng anh qua phim friends như thế nào
Related posts
Giải đáp cuộc sống

Review TF88 | Sân chơi cá cược bóng đá, Casino online uy tín 

Giải đáp cuộc sống

Điểm mặt những trò chơi bắn cá đổi thưởng dễ chơi, dễ ăn tiền

Giải đáp cuộc sống

Low impact cardio là gì? Lợi ích của các bài tập này

Giải đáp cuộc sống

Kính đeo bị rộng phải làm sao? Hướng dẫn khắc phục tình trạng đeo kính bị rộng hiệu quả

Liên Hệ Quảng Cáo 

[mc4wp_form id="14"]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *